BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THANH THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
TRẦN THANH THỦY
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : QT03027
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LỤC MẠNH HIỂN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Trần Thanh Thủy
I
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………… IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………………….. V
DANH MỤC SƠ ĐỒ ………………………………………………………………………
VII
LỜI MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………………. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
……………………………………………………… 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………………………. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………. 6
6. Đóng góp mới của đề tài
………………………………………………………………… 6
7. Kết cấu luận văn
…………………………………………………………………………… 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC ………………………………………… 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………………………….. 8
1.1.1. Nguồn nhân lực ………………………………………………………………………… 8
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
…………………………………………………………. 9
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
………………………………………….. 12
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực …………………………… 13
1.2.1. Nâng cao thể lực
……………………………………………………………………… 13
1.2.2. Nâng cao trí lực ………………………………………………………………………. 14
1.2.3. Nâng cao tâm lực
…………………………………………………………………….. 16
1.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ……. 17
1.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ………………………………. 17
1.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
………………………… 19
1.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
………. 20
1.4.1. Quy hoạch nguồn nhân lực ……………………………………………………….. 20
1.4.2. Tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực
……………………………………….. 21
1.4.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực …………………………………………. 21
II
1.4.4. Chính sách thù lao lao động
………………………………………………………. 22
1.4.5. Sử dụng và đánh giá nguồn nhân lực ………………………………………….. 23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ……………… 23
1.5.1. Các nhân tố bên trong tổ chức …………………………………………………… 23
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức …………………………………………………… 24
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số bệnh
viện trên cả nước …………………………………………………………………………… 26
1.6.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số bệnh viện
……………………………………………………………………………………………………… 26
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình
………………………………………………………………………………… 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
………………………………………………………………….. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA VIỄN,
TỈNH NINH BÌNH …………………………………………………………………………. 32
2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn – tỉnh Ninh Bình . 32
2.1.1. Quá tình hình thành và phát triển
……………………………………………….. 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình…………………………………………………………………… 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn ……………………… 36
2.1.4. Đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của Bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình………………………………………………….. 40
2.2. Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình……………………… 43
2.2.1. Thực trạng chất lượng NNL y tế Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình
…………………………………………………………………………………. 43
2.2.2. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng NNL y tế Bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình………………………………………………….. 61
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng NNL y tế tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ………………………………………………. 72
2.3.1.Ưu điểm …………………………………………………………………………………. 72
2.3.2. Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
…………………………….. 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
………………………………………………………………….. 77
III
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH
NINH BÌNH.
………………………………………………………………………………….. 78
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng NNL của Bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ………………………………………………………. 78
3.1.1. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng, chiến lược phát triển BVĐK huyện Gia
Viễn đến năm 2020 ………………………………………………………………………….. 78
3.1.2. Phương hướng nâng cao CLNNL tại Bệnh viện ĐK huyện Gia Viễn . 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ………………………………….. 82
3.2.1. Xây dựng đề án vị trí việc làm
…………………………………………………… 82
3.2.2. Hoàn thiện quy trình và tổ chức công tác đào tạo NNL y tế
……………. 88
3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, thu hút NNL y tế ……………………….. 92
3.2.4. Hoàn thiện chính sách thù lao, phúc lợi ……………………………………… 94
3.2.5. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc …………………………………….. 96
3.2.6. Nâng cao y đức cho cán bộ y tế …………………………………………………. 97
3.3. Kiến nghị
…………………………………………………………………………………. 98
3.3.1. Đối với Sở Y tế tỉnh Ninh Bình …………………………………………………. 98
3.2.2. Đối với Bộ Y tế ……………………………………………………………………… 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
………………………………………………………………… 100
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………….. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………. 102
PHỤ LỤC
IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CBYT
Cán bộ y tế
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐ
Cao đẳng
CLNNL
Chất lượng nguồn nhân lực
CLS
Cận lâm sàng
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CKI
Chuyên khoa I
CKII
Chuyên khoa II
ĐH
Đại học
KTV
Kỹ thuật viên
LS
Lâm sàng
NNL
Nguồn nhân lực
NNLYT
Nguồn nhân lực y tế
PKĐK
Phòng khám đa khoa
Th.S
Thạc sỹ
TC
Trung cấp
V
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 2.1
Cơ cấu NNL theo độ tuổi và giới tính tại BVĐK huyện
Gia Viễn giai đoạn 2011-2014
44
Bảng 2.1.a Mức độ phù hợp cơ cấu NNL theo độ tuổi năm 2014
45
Bảng 2.1.b
Mức độ phù hợp cơ cấu NNL theo giới tính năm 2014
46
Bảng 2.2
Tình trạng sức khỏe, thể lực của NNL y tế qua các năm
47
Bảng 2.2 a
Mức độ phù hợp sức khỏe, thể lực của NNL y tế năm 2014
48
Bảng 2.3
Cơ cấu NNL y tế theo trình độ chuyên môn qua các năm
50
Bảng 2.3a
Mức độ phù hợp trình độ chuyên môn CBYT năm 2014
50
Bảng 2.4
Cơ cấu NNL y tế theo trình độ chuyên môn và nhóm chức
danh BVĐK huyện Gia Viễn năm 2014
51
Bảng 2.5
Mức độ phù hợp cơ cấu chuyên môn năm 2014
52
Bảng 2.6
Cơ cấu NNL y tế theo trình độ tin học, ngoại ngữ
53
Bảng 2.6a
Mức độ phù hợp trình độ tin học, ngoại ngữ CBYT năm
2014
54
Bảng 2.7
Cơ cấu NNL y tế theo thâm niên công tác qua các năm
55
Bảng 2.7a
Mức độ phù hợp thâm niên công tác CBYT năm 2014
56
Bảng 2.8
Mức độ hài lòng vào năng lực chuyên môn của CBYT
58
VI
Bảng 2.9
Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của CBYT
59
Bảng 2.10
CBYT đánh giá về môi trường làm việc tại BVĐK huyện Gia
Viễn
60
Bảng 2.11
Cán bộ viên chức y tế tuyển dụng mới năm 2013-2015
62
Bảng 2.12
Các lớp đào tạo ngắn hạn cho CBYT năm 2014
65
Bảng 2.13
Mức phẫu thuật, thủ thuật tại BVĐK huyện Gia Viễn
năm 2014
68
Bảng 2.14
Quy hoạch chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý
70
Bảng 2.15
Công tác sử dụng cán bộ qua 3 năm (2013-2015)
71
Bảng 2.16
Kết quả đánh giá cán bộ y tế qua các năm (2012-2014)
72
Bảng 3.1
Kế hoạch chuyên môn dự kiến năm 2016
79
Bảng 3.2
Dự kiến nhân lực đến năm 2020
80
Bảng 3.3
Kế hoạch đào tạo NNLYT tại BVĐK huyện Gia Viễn
(2015-2017)
89
VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TRANG
Sơ đồ 2.1:
Cơ cấu tổ chức BVĐK huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
36
Biểu đồ 2.2
Mức độ hài lòng về năng lực chuyên môn của NVYT
58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, không chỉ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ
chức FDI, mà cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà
nước cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một trong
những yếu tố cạnh tranh bên trong tổ chức đặc biệt quan trọng đó là nguồn
nhân lực. Đây là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
bất kì một tổ chức nào.
Những năm qua Ngành Y tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc
trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là hoạt động khám chữa bệnh nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ nhân dân. Đóng góp không nhỏ vào thành tựu đó là hoạt
động của hệ thống Bệnh viện trên cả nước. Bệnh viện công lập Nhà nước là
đơn vị sự nghiệp được Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống từ trung ương đến
địa phương nhằm đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận được các dịch vụ y tế
dễ dàng, thuận lợi. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển không
ngừng của khoa học công nghệ ảnh hưởng tác động tích cực đến Ngành Y tế
nói chung và Y tế tỉnh Ninh Bình nói riêng. Đó là sự đa dạng về các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, nhiều loại hình dịch vụ y tế khám chữa bệnh hơn, sự
chuyên nghiệp trong công tác khám chữa bệnh. Bên cạnh những mặt thuận lợi
thì khó khăn thách thức đặt ra đối với các Bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình hiện nay là nâng cao chất lượng y tế để đáp ứng với nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân, yêu cầu khám chữa bệnh kĩ thuật cao, quan tâm
khám chữa bệnh cho người dân nghèo, dân tộc thiểu số, vùng khó khăn…
Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình là Bệnh viện thuộc
huyện nghèo, vùng khó khăn của tỉnh Ninh Bình, đây là tuyến đầu tiên tiếp
xúc với người dân, giúp cho người dân nghèo có thể tiếp cận với các dịch vụ
2
y tế đơn giản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên trên thực tế, số lượng người dân
đến khám tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn chưa cao, số lượng bệnh
nhân chuyển lên tuyến trên cao. Một trong những lí do cơ bản là do cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt là trình độ
đội ngũ nhân viên y tế, thái độ phục vụ người bệnh chưa cao. Để từng bước
cùng với Ngành Y tế tỉnh Ninh Bình vượt qua khó khăn thách thức đặt ra
trong thời gian tới thì Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn cần từng bước nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh cho hơn 110.000 người dân và cán bộ trong
toàn huyện Gia Viễn. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện
Đa khoa huyện Gia Viễn thì yếu tố nguồn nhân lực y tế là yếu tố then chốt,
quyết định. Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình” để làm chủ đề nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài
toán tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”, trường Cao đẳng Viễn Đông,
TP.HCM đã đưa ra nhận định về sự suy tồn hay hưng thịnh của một dân tộc,
một tổ chức đều dựa vào nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây
là vấn đề quan trọng cần được quan tâm trong chiến lược phát triển tổng thể
và dài hạn của một quốc gia, một ngành, của tổ chức, doanh nghiệp. Một
quốc gia hay một tổ chức muốn phát triển và sánh vai được với các nước phát
triển hiện đại trên thế giới chủ yếu nhờ vào lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân
lực. Đó là quyết sách là chiến lược thành công.
Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2000) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước KHXH.05.03 “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
Đã đúc kết và đưa ra những quan điểm, sự định hướng trong việc sử dụng các
3
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Đề tài là tài liệu để tham
khảo hữu ích đối với cán bộ là công chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tác giả Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786.
Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng NNL Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,về
số lượng và chất lượng. Tác giả đã nhấn mạnh chất lượng NNL nước ta còn
nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người thấp, vấn đề quy
hoạch và phát triển NNL còn kém, từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để phát
triển và nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để CNH,
HĐH – Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách tiếp cận theo quan hệ kinh tế quốc tế, tập trung
phân tích và làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến NNL; kinh nghiệm phát triển
NNL của một số nước tiên tiến trên thế giới; đánh giá thực trạng NNL nước ta
cả về quy mô, tốc độ, chất lượng NNL và rút ra những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển NNL; đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển NNL của Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2005),“Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh
tế chính trị, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu lý luận về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao thông qua những phân tích nội dung, tiêu chí và những yếu tố
tác động tới quá trình phát triển lực lượng này; Qua đó, đề xuất một số giải
pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri
thức ở Việt Nam trong tương lai.
4
Từ quá trình nghiên cứu các công trình khoa học của các tác giả cho
thấy nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của đơn vị nói riêng và đất nước nói chung. Các nghiên cứu đều chỉ ra
rằng, để đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực cần phải xác định được các
tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực cũng như áp dụng phương pháp
đánh giá phù hợp. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ ra các tiêu chí chung
phản ánh chất lượng nguồn nhân lực. Trong khi mỗi đơn vị, mỗi địa phương
cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá riêng căn cứ vào đặc điểm và điều
kiện riêng của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực thông qua xây dựng các tiêu chí đánh giá và áp dụng các phương pháp
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại các đơn vị cụ thể là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng
và đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất
những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y
tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
3.2.
Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
– Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực
– Xác định các hoạt động nâng cao chất lượng nhân lực
– Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện
Đa khoa huyện Gia Viễn thông qua các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực.
5
– Nghiên cứu thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn thông qua việc phân tích các hoạt động
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình.
– Đưa ra các kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm tạo cơ sở tiền
đề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình (đối tượng trực tiếp khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân: bác sỹ, y
sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sỹ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình,
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong
giai đoạn 2010 – 2014 để minh họa, đánh giá và phân tích trong quá trình
nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp
cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực y tế với
tư cách là một hiện tượng kinh tế xã hội ra đời và vận hành trong một bối
cảnh lịch sử cụ thể, có tính hệ thống, và tác động biện chứng với nhau.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
– Phương pháp thống kê – phân tích:
6
Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ phòng Tổ
chức – Hành chính, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính – Kế toán của
Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn.
Ngoài những tài liệu được cung cấp trực tiếp từ Bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn, còn có các tài liệu, văn bản khác từ các cơ quan quản lý cấp
trên Sở Y tế Ninh Bình, sách báo, mạng internet và ý kiến trong các cuộc hội
thảo.
Tất cả các tài liệu đều được tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu về chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
– Phương pháp điều tra xã hội học: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
dành cho các nhóm đối tượng: Các cán bộ y, bác sỹ, nhân viên đang làm việc
tại Bệnh viện và bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
Quy mô mẫu điều tra: Luận văn đã tiến hành điều tra 110 phiếu khảo
sát cho nhóm cán bộ y, bác sỹ, nhân viên trực tiếp khám chữa bệnh, và 50
mẫu khảo sát cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Gia Viễn.
Các phiếu điều tra được thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích trên máy
tính.
6. Đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân
lực;
Xác định các tiêu chí đánh giá CLNNL làm thước đo để đánh giá CLNNL
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn. Từ các tiêu chí này, giúp cho Lãnh đạo
Bệnh viện đánh giá chính xác về chất lượng nguồn nhân lực y tế, đưa ra các
quyết định quản trị NNL hiệu quả.
7
Phân tích rõ thực trạng CLNNL y tế thông qua các thước đo về trí lực, thể
lực, tâm lực của NNL y tế và các hoạt động nâng cao CLNNL y tế đang áp dụng
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
Tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực y tế. Đây là các giải pháp quan trọng giúp cho việc nâng cao chất lượng NNL
y tế của Bệnh viện cả trước mắt và lâu dài.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tổ chức;
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình;
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo giáo trình Nguồn nhân lực của Trường Đại học Lao động – Xã
hội do PGS. TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì “Nguồn nhân lực
bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động” [9,tr7]. Khái niệm này chỉ
nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh, Giáo trình
Kinh tế Nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2008) “Nguồn
nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng
huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được
thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng,
chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”.
[2, tr 13]
Nguồn nhân lực được xem xét và đánh giá theo số lượng, chất lượng và
cơ cấu:
Về số lượng: thể hiện quy mô nguồn nhân lực và tốc độ tăng nguồn
nhân lực.
Về chất lượng: thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua thể lực, trí lực,
kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
9
Về cơ cấu nguồn nhân lực thông qua các tỷ lệ của từng bộ phận nguồn
nhân lực được phân chia theo các tiêu thức chất lượng khác nhau trong tổng
nguồn nhân lực như: cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi, theo giới tính, theo
trình độ chuyên môn…
Từ các quan điểm trên, nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo
nghĩa rộng thì nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động.
Theo nghĩa hẹp thì nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, là tổng thể của
các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao
động.
Trong phạm vi luận văn, nguồn nhân lực trong tổ chức được hiểu là
tổng số cán bộ công chức, viên chức và người lao động có trong danh sách
của một tổ chức, làm việc bằng thể lực, trí lực của họ và hoạt động theo chức
năng nhiệm vụ của tổ chức. Hay có thể gọi là lực lượng lao động của tổ chức.
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực không chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà còn
ở khía cạnh chất lượng. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng
nguồn nhân lực.
Theo PGS. TS. Nguyễn Tiệp thì “chất lượng nguồn nhân lực là trạng
thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn
nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế – xã
hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư.”[9, tr10]
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các mặt sau:
– Sức khỏe;
– Trình độ văn hóa;
– Trình độ chuyên môn – kỹ thuật;
– Năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp;
10
– Tính năng động xã hội (khả năng sáng tạo, thích ứng, linh hoạt, nhanh
nhạy với công việc;
– Phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi
trường làm việc;
– Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực;
– Thu nhập, mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của người
lao động.
Còn theo quan điểm PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc
Chánh thì chất lượng nguồn nhân lực được hiểu như sau: “Chất lượng nguồn
nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”. [2, tr55]
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh cao và hội nhập sâu rộng
thì chất lượng nguổn nhân lực được coi là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình
độ phát triển kinh tế và đời sống của con người trong một xã hội nhất định.
Theo PGS.TS. Phùng Rân thì chất lượng nguồn nhân lực được đo bằng
2 tiêu chí: “là năng lực hoạt động của NNL và phẩm chất đạo đức của NNL
đó”[11,tr 2]. Năng lực hoạt động có được thông qua đào tạo, qua huấn luyện,
qua thời gian làm việc được đánh giá bằng học hàm, học vị, cấp bậc công việc
và kỹ năng giải quyết công việc. Phẩm chất đạo đức là khả năng giám nghĩ,
giám làm, giám chịu trách nhiệm và khó có tiêu chí nào làm thức đo để đánh
giá phẩm chất đạo đức của NNL.
Với các cách hiểu khác nhau về chất lượng nguồn nhân lực, nhưng nhìn
chung lại thì chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm
những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Nó
thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là một khách
thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ
xã hội. Trong đó:
11
– Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự
chăm sóc sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Một cơ thể khỏe
mạnh, thích nghi với môi trường sống thì năng lượng do nó sinh ra sẽ đáp ứng
yêu cầu của một hoạt động cụ thể nào đó. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết
định năng lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con người mới có thể
phát triển trí tuệ và quan hệ của mình trong xã hội.
– Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ kiến
thức chuyên môn, kỹ năng kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy xét đoán
của mỗi con người. Trí lực thực tế là một hệ thống thông tin đã được xử lý và
lưu giữ lại trong bộ nhớ của mỗi cá nhân con người, được thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau. Nó được hình thành và phát triển thông qua giáo dục đào tạo
cũng như quá trình lao động sản xuất.
– Đạo đức, phẩm chất là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã
hội của nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những tình cảm, tập quán phong
cách, thói quen, quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo đức và
nghệ thuật…, gắn liền với truyền thống văn hóa. Một nền văn hóa với bản sắc
riêng luôn là sức mạnh nội tại của một dân tộc. Kinh nghiệm thành công trong
phát triển kinh tế của Nhật Bản và các nước NICs châu Á là tiếp thu kỹ thuật
phương Tây trên cơ sở khai thác và phát huy giá trị tốt đẹp của nền văn hóa
dân tộc để đổi mới và phát triển.
Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, là tiền đề phát
triển của nhau. Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải nâng cao cả
ba mặt: thể lực, trí lực và đạo đức, phẩm chất. Tuy nhiên mỗi yếu tố trên lại
liên quan đến một lĩnh vực rất rộng lớn. Thể lực và tình trạng sức khỏe gắn
với dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe. Trí lực gắn với lĩnh vực giáo dục
đào tạo, còn đạo đức phẩm chất chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân
12
tộc, nền tảng văn hóa và thể chế chính trị… Do vậy, để đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực thường xem xét trên ba mặt: sức khỏe, trình độ văn hóa và
chuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất của người lao động.
Trong luận văn này chất lượng nguồn nhân lực được hiểu như sau:
“Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực của lực lượng lao động được
biểu hiện thông qua ba mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực. Tất cả các mặt này có
quan hệ chặt chẽ với nhau cấu thành nên chất lượng nguồn nhân lực. Trong
đó cả 3 yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực đều là yếu tố quan trọng trong việc
xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực”.
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là sự tăng cường sức mạnh
và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của
lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể
hoàn thành được nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trong một giai đoạn phát
triển của một quốc gia, một tổ chức. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực chính
là động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Thông qua chất lượng
nguồn nhân lực thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế – xã hội của một quốc
gia, chất lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tạo ra tiềm năng của con người
thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe
về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao
động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm
việc (phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,…)
môi trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của người lao
động, để họ mang hết sức mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được
giao. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực sau khi đã được đào tạo
13
phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công việc cụ thể là
nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp.
Từ những luận điểm trên có thể hiểu rằng “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong tổ chức chính là nâng cao mức độ đáp ứng công việc của
người lao động trên các phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực so với yêu
cầu cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức”.
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Nâng cao thể lực
Nâng cao thể lực chính là nâng cao sức khỏe, trạng thái thải mái về thể
chất cũng như tinh thần của nguồn nhân lực. Không có sức khỏe thì bất cứ ai
cũng khó có thể hoàn thành được công việc. Sức khỏe không chỉ biểu hiện
chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc.
Thể lực tốt thể hiện nhanh nhẹn tháo vát, bền bỉ trong công việc, thể lực là
điều kiện quan trọng để phát triển trí lực. Bởi vậy thể lực là mục đích của sự
phát triển. Thể lực của nguồn nhân lực được hình thành, duy trì và phát triển
bởi chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh
hay thương tật”.
Thể lực là sự phát triển hài hòa của con người về sức khỏe cơ thể và
sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, khả năng mang vác,
lao động tay chân. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh,
khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động.
Thể lực của nguồn nhân lực được phản ánh bằng các tiêu chuẩn đo
lường về: Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, tình hình bệnh tật. Bên cạnh đó đánh
giá tình trạng sức khỏe có thể thông qua các tiêu chí: Tuổi thọ trung bình, cơ
cấu giới tính.
14
1.2.2. Nâng cao trí lực
Nâng cao trí lực chính là nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động.
Trình độ học vấn: Là sự hiểu biết của người lao động đối với những
kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ học vấn thể hiện thông
qua các quan hệ tỷ lệ: số người biết chữ, chưa biết chữ, số người có trình độ
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học và trên đại học. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động
mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung và sự phát triển
của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ học vấn cao tạo khả năng tiếp thu và
vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn, ngoài ra còn xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, từ đó tạo
ra môi trường làm việc tốt cho nguồn nhân lực.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết, khả năng thực hành về
chuyên môn, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường Trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Có khả năng chỉ đạo, quản
lý một công việc hay một chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn
nguồn nhân lực được đo bằng: tỷ lệ cán bộ trung cấp, tỷ lệ cán bộ cao đẳng, tỷ
lệ cán bộ đại học, tỷ lệ cán bộ trên đại học. Việc giáo dục nghề và giáo dục
chuyên môn vừa giúp nguồn nhân lực có kiến thức đồng thời còn cung cấp
tay nghề và kỹ năng chuyên môn. Với mỗi trình độ đào tạo nhất định, người
học có thể biết được người học có thể biết được họ sẽ phải đảm nhận những
công việc gì. Yêu cầu kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp như thế nào?. Ngoài
trình độ chuyên môn tốt là cách thức để tăng tích lũy vốn con người đặc biệt
là tri thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công nghệ
mới. Nó còn tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc
với năng suất cao và là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
15
Kỹ năng: Là năng lực hay khả năng chuyên nghiệp của một cá nhân về
một hay nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
công việc nào đó được phát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng làm việc vận dụng
tri thức khoa học, kỹ thuật vào công việc thực tiễn. Kỹ năng mang yếu tố thực
hành gắn với thực tế công việc và được thể hiện trong hoạt động của con
người qua cách sử dụng đôi tay như sử dụng cảm giác để chẩn đoán, điều trị.
Kỹ năng mang tính đặc thù của nghề nghiệp, khác nhau trong từng lĩnh
vực, vị trí công việc…Kỹ năng chuyên môn là những kỹ năng có được do
giáo dục, đào tạo từ nhà trường và là kỹ năng mang tính nền đó chính là khả
năng học vấn, kinh nghiệm, sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng mềm là thuật ngữ được dùng để chỉ những kỹ năng quan trọng
trong cuộc sống con người, không liên quan đến kiến thức chuyên môn mà
phụ thuộc vào cá tính từng người.
Để góp phần hoàn thiện kỹ năng của cá nhân nguồn nhân lực thì phải
hài hòa 2 kỹ năng trên.
Kinh nghiệm làm việc: là thể hiện sự trải nghiệm trong công việc qua
thời gian làm việc, có thể gọi đó là thâm niên. Người nhiều kinh nghiệm có
thể giải quyết công việc nhanh chóng và thuần thục. Kinh nghiệm làm việc
kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý công việc tạo thành sự lành nghề trong
công việc. Tất cả các yếu tố thuộc về trí lực là tài sản vô giá của tổ chức mà
con người là đối tượng sở hữu. Nâng cao trí lực con người hoàn toàn phụ
thuộc vào tổ chức mà trong đó các nhà quản trị là quan trọng nhất.
1.2.3. Nâng cao tâm lực
Chất lượng nguồn nhân lực còn được thể hiện qua các yếu tố cụ thể
như: thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp và khả năng chịu áp lực trong
công việc.