ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – NĂM 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG MẠNH HÙNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
TS. PHÙNG MẠNH HÙNG
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
HÀ NỘI – NĂM 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ……………………………………………….. i
PHẦN MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QLNN ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG Ở
VIỆT NAM …………………………………………………………………………………………. 5
1.1. Tình hình nghiên cứu ……………………………………………………………………… 5
1.2 Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
………………………………………… 7
1.3. Một số vấn đề lí luận và thực tiền trong quản lí nhà nƣớc về thị trƣờng viễn
thông ở việt nam
……………………………………………………………………………………. 7
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ viễn thông
……………………………………… 7
1.3.2. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế hiện đại
…………………. 13
1.4. Quản lí nhà nƣớc đối với thị trƣờng viễn thông………………………………… 16
1.4.1. Đặc điểm thị trƣờng dịch vụ viễn thông ……………………………………….. 16
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng viễn thông Việt Nam
………… 18
1.5. quản lí thị trƣờng dịch vụ viễn thông ở một số quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho việt nam ………………………………………………………… 26
1.5.1. Quản lý thị trƣờng viễn thông ở một số quốc gia Châu Á.
………………. 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
…………………………………………….. 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………… 35
2.1. Phƣơng pháp luận
…………………………………………………………………………. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
……………………………………………………… 35
2.2.1 Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả …………………………………………… 35
2.2.2 sử dụng phƣơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
……………………………… 35
2.2.3. Sử dụng phƣơng pháp phân tích. ………………………………………………….. 35
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. …………………………………………………… 36
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu. ……………………………………………. 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM
…………………………………………………. 38
3.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG VIỆT
NAM
…………………………………………………………………………………………………. 38
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG NHỮNG NĂM QUA
……………………………………. 40
3.2.1. Thiết lập khuôn khổ pháp luật cho thị trƣờng dịch vụ viễn thông
…….. 40
3.2.2. Tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất – kinh doanh …………………. 43
3.2.3. Đảm bảo kết cấu hạ tầng dịch vụ viễn thông …………………………………. 46
3.2.4. Hỗ trợ phát triển ………………………………………………………………………… 47
3.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp ………………………. 50
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM
…………………………………………………. 52
3.3.1.Những khía cạnh tích cực. …………………………………………………………… 52
3.3.2. Những hạn chế và yếu kém
…………………………………………………………. 57
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nƣớc đối
với thị trƣờng viễn thông Việt Nam
………………………………………………………. 67
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM ……….. 71
4.1 Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch phát triển thị trƣờng
……………………… 71
4.2. Tổ chức các hoạt động kinh tế ……………………………………………………….. 72
4.3. Tạo môi trƣờng thuận lợi để các thành phần kinh tế tự do hoạt động ….. 76
4.4. Điều tiết các quá trình phát triển thị trƣờng
……………………………………… 80
4.5. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thị trƣờng ……………………. 82
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………….. 87
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
3G
Công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba
2
EU
Liên minh Châu Âu
3
GDP
Tổng sản phẩm quốc hội
4
IP
Giao thức internet
5
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
6
USD
Đô la Mỹ
7
VoIP
Phƣơng thức truyền tải giọng nói
qua giao thức internet
8
WTO
Thƣơng mại thế giới
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, ngành bƣu chính, viễn thông đã liên tục phát
triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghệ cao đóng vai trò
động lực cho việc thúc đẩy các ngành khác. Doanh thu của các doanh nghiệp
viễn thông từ năm 2010 trở lại đây liên tục tăng cao, thậm chí các doanh
nghiệp lớn nhƣ Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel, Tập đoàn VNPT
đạt mức doanh thu năm sau cao gấp đôi so với năm trƣớc,đóng góp phần
không nhỏ vào ngân sách nhà nƣớc.
Việt Nam đang gia nhập vào quá trình toàn cầu hoá. Và viễn thông là
yếu tố quan trọng góp phần mở rộng mạng lƣới liên kết giữa các quốc gia trên
thế giới. Với đặc điểm là kết tinh tri thức cao của con ngƣời, công nghệ viễn
thông biến đổi rất nhanh, các sản phẩm, dịch vụ mới xuất hiện thƣờng xuyên,
liên tục. Chính sự đa dạng này đã tạo ra nhiều khó khăn cho quản lý nhà nƣớc
(QLNN), đòi hỏi những ngƣời trong cơ quan quản lý phải có hiểu biết về
chuyên ngành viễn thông và công nghệ thông tin.
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam diễn ra muộn. Xét về hạ tầng
kĩ thuật, nƣớc ta vẫn phát triển sau các nƣớc tiên tiến. Và thực tế Việt Nam đã
trở thành bãi rác thải công nghệ của nhiều nƣớc. Phần lớn hạ tầng mạng viễn
thông của Việt Nam đƣợc phát triển dựa trên công nghệ cũ. Vì vậy, các doanh
nghiệp viễn thông gặp nhiều khó khăn khi muốn triển khai những dịch vụ gia
tăng tiện ích cho khách hàng. Ngoài hạn chế đó, thị trƣờng dịch vụ viễn thông
còn đang diễn ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Các doanh nghiệp
đua nhau khuyến mãi, giảm giá, mà không quan tâm đến chất lƣợng hạ tầng
mạng. Đó là một trong số những bất ổn của thị trƣờng dịch vụ. Trƣớc thực
trạng trên, QLNN đối với thị trƣờng còn nhiều lúng túng. Các cơ quan quản lý
đƣa ra những ý kiến trái ngƣợc nhau trong việc xác định xem doanh nghiệp có
bán phá giá hay không, hay có hiện tƣợng ngăn chặn kết nối giữa các mạng
2
không… Do kinh nghiệm quản lý một thị trƣờng phức tạp nhƣ viễn thông
còn hạn chế, nên QLNN gặp phải rất nhiều khó khăn. Và với một thị trƣờng
trong giai đoạn phát triển nhanh chóng nhƣ Việt Nam thì càng đòi hỏi phải
có các giải pháp giúp cơ quan QLNN kiểm soát và thúc đẩy thị trƣờng phát
triển tốt hơn.
Kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông Việt
Nam chƣa nhiều. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tập trung trsƣớc đây đã kìm
hãm sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế, trong đó có viễn thông. Nhờ
quá trình Đổi mới hơn 20 năm qua, ngành đã có cơ hội để tiếp cận với khoa
học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, công nghệ của chúng ta vẫn đi sau các
nƣớc. Các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới có tiềm lực về vốn, khoa học
công nghệ, nguồn nhân lực trình độ cao. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam thua kém các tập đoàn trên thế giới. Quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế bắt buộc nƣớc ta phải mở cửa nhiều thị trƣờng, trong đó
có thị trƣờng dịch vụ viễn thông. Trong Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng
Việt Nam – Hoa Kỳ, hay trong các cam kết gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế
giới (WTO), viễn thông luôn là lĩnh vực đƣợc đàm phán căng thẳng. Với quy
luật thị trƣờng “Cá lớn nuốt cá bé” nhƣ hiện nay, thì các doanh nghiệp viễn
thông Việt Nam đang có nguy cơ thua ngay tại thị trƣờng trong nƣớc.
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về thị
trƣờng dịch vụ viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết đó chƣa
nghiên cứu sâu khía cạnh QLNN. Những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề
tài “Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng dịch vụ viễn thông Việt Nam” làm
Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
– Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý của nhà nƣớc với
thị trƣờng dịch vụ viễn thông những năm qua và đƣa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý của nhà nƣớc với thị trƣờng dịch vụ viễn thông.
3
– Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về QLNN đối với thị trƣờng viễn
thông.
+ Nghiên cứu thực trạng thị trƣờng dịch vụ viễn thông ở một số quốc
gia trên thế giới, để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá những thành công và những vấn đề còn tồn tại
của QLNN.
+ Tìm ra nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại đó.
+ Đề xuất các quan điểm định hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN đối với thị trƣờng này.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
– Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng dịch vụ
viễn thông Việt Nam.
– Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn các dịch vụ viễn thông trong đất
liền hiện nay ở Việt Nam (không xét viễn thông hàng hải); Về thời gian: từ
khi Pháp lệnh Bƣu chính – Viễn thông đƣợc ban hành (năm 2002) cho tới nay.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu trừu tƣợng hoá khoa học nhằm
khái quát hoá các nội dung, vấn đề cơ bản. Ngoài ra, còn có các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể khác: phân tích và tổng hợp, thống kê, xử lý số liệu, dự báo
theo xu thế… đƣợc vận dụng linh hoạt cho phù
hợp với định hƣớng nghiên cứ
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
– Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nước đối với thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt nam
4
– Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
– Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thị trường viễn thông ở
Việt Nam.
– Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thị trường viễn thông ở Việt Nam
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QLNN ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VIỄN
THÔNG Ở VIỆT NAM
1.1. Tình hình nghiên cứu
Thị trƣờng dịch vụ viễn thông là một vấn đề đƣợc bàn thảo nhiều trên
báo chí. Tuy nhiên chƣa có nhiều công trình nghiên cứu đầy đủ về QLNN đối
với thị trƣờng này ở Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu liên quan có thể
kể ra ở đây là:
– Vũ Đức Đam (1996), Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
– Phạm Thị Hƣơng Duyên (2000), Một số vấn đề về đầu tƣ phát triển
ngành Bƣu chính – Viễn thông Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Trƣờng
Đại học Ngoại thƣơng, Hà Nội.
– Đỗ Doãn Quý (2004), Chính sách hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
Bƣu chính – Viễn thông của Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội.
– Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (2005), Nghiên cứu về cạnh tranh
ngành Viễn thông Việt Nam, báo cáo Nghiên cứu chính sách – VNCI.
– Lê Bửu Trân (2005), Báo cáo Phát triển thị trƣờng dịch vụ viễn thông
Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh.
– Lê Thanh Dũng (2005), Các dịch vụ viễn thông của Tổng công ty Bƣu
chính Viễn thông Việt Nam, Nxb Bƣu điện, Hà Nội.
– Nguyễn Thành Phúc (2006), Viễn thông và Internet Việt Nam hƣớng
tới năm 2010, Báo Bƣu điện Việt Nam.
– Phan Thị Minh Huệ (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập
đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế
giới WTO, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh.
6
– Trần Đăng Khoa (2009), Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến
năm 2020, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
– Đoàn Phúc Thanh (2000), Nguyên lý quản lý kinh tế, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
– Lƣơng Xuân Quỳ (2006), Quản lý nhà nƣớc trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội.…
Cơ sở lý luận về vai trò quản lý kinh tế của nhà nƣớc đã đƣợc khá
nhiều ngƣời nghiên cứu. Các công trình đã chỉ ra 3 nội dung của QLNN đối
với một thị trƣờng: Tạo lập môi trƣờng pháp lý để điều tiết hoạt động của thị
trƣờng; Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch phát triển thị trƣờng; Ban hành chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Các chức năng QLNN đƣợc xem xét
trên 2 phƣơng diện. Với cách tiếp cận phƣơng hƣớng tác động quản lý, gồm
các chức năng: Tạo môi trƣờngvà điều kiện cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh; Dẫn dắt và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thông qua kế hoạch và các
chính sách kinh tế; Hoạch định và thực hiện các chính sách xã hội; Quản lý và
kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia. Theo phƣơng diện giai đoạn tác
động, QLNN có 6 chức năng: Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, chiến lƣợc
phát triển kinh tế – xã hội; Lập chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội;Xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý; Tổ chức các hệ thống kinh tế
trong nƣớc hoạt động; Kiểm tra, kiểm soát nền kinh tế đảm bảo đúng định
hƣớng phát triển; Điều chỉnh và tìm kiếm các biện pháp phát triển nền kinh
tế,mở rộng và khai thông môi trƣờng kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên việc xem xét nội dung QLNN trong lĩnh vực viễn thông thì
chƣa đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Với một thị trƣờng đặc thù nhƣ viễn
thông,vấn đề QLNN cần đƣợc nghiên cứu và làm rõ những đặc điểm riêng có.
7
Phần lớn các đề tài trên tập trung vào yếu tố cung trên thị trƣờng, tức
ngành viễn thông. Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đƣợc phân tích
ở nhiều khía cạnh. Nhiều giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các doanh nghiệp và ngành đã đƣợc đƣa ra. Một số vấn đề: cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông, vốn đầu tƣ phát triển ngành,… đƣợc
đề cập. Các đề tài đã gợi mở một số hƣớng phát triển của ngành, và hƣớng
quản lý của nhà nƣớc trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên, đa phần các nghiên
cứu đó đều chƣa cụ thể, chƣa hoàn chỉnh. Mặt khác, chƣa tập trung vào vai
trò QLNN – nhƣ một trong các yếu tố phát triển bền vững của thị trƣờng.
1.2 Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
– Đánh giá những thành công và hạn chế trong QLNN đối với thị
trƣờng dịch vụ viễn thông những năm qua. Các công trình trƣớc đây cũng có
nghiên cứu thực trạng QLNN, tuy nhiên ở dƣới một số khía cạnh khác nhau,
chƣa toàn diện. Do vậy, luận văn này sẽ đánh giá thực trạng QLNN theo các
tiêu chí chức năng quản lý kinh tế của nhà nƣớc. Đây là phƣơng pháp tiếp cận
mới, phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu.
– Đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những bất cập trong việc
quản lý thị trƣờng viễn thông của nhà nƣớc. Những bất cập trên sẽ đƣợc luận
văn giải quyết,dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
1.3. Một số vấn đề lí luận và thực tiền trong quản lí nhà nƣớc về thị
trƣờng viễn thông ở việt nam
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ viễn thông
1.3.1.1 Khái niệm và phân loại
– Dịch vụ là một cụm từ không còn mới mẻ trên thế giới. Tuy nhiên,
vẫn chƣa có một cách hiểu thống nhất về khái niệm này. Về cơ bản, chúng
ta có thể hiểu, dịch vụ là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng hoá, nhƣng là phi
vật chất.
8
Dịch vụ có các đặc tính sau:
+ Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời;
+ Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách
rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia;
+ Tính chất không đồng nhất: không có chất lƣợng đồng nhất;
+ Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trƣớc khi tiêu
dùng;
+ Không lƣu trữ đƣợc: không lập kho để lƣu trữ nhƣ hàng hóa đƣợc.
Theo Pháp lệnh Bƣu chính – Viễn thông của Việt Nam ban hành năm
2002, dịch vụ viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền ký hiệu, tín
hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin
giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Điểm kết cuối của mạng viễn
thông là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn kỹ
thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối của ngƣời sử dụng dịch vụ vào
mạng viễn thông.
Viễn thông là một trong những lĩnh vực có công nghệ biến đổi nhanh
nhất trên thế giới. Hiện nay, công nghệ viễn thông phát triển theo hƣớng hội
tụ công nghệ viễn thông, vô tuyến, cùng với sự xuất hiện của các công nghệ
đa phƣơng tiện. Vì vậy, cách phân loại dịch vụ viễn thông cần phải phù hợp
với xu hƣớng trên. Trong quá trình đàm phán Hiệp định Thƣơng mại song
phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ, chúng ta đã xác định một cách phân loại dịch vụ
viễn thông phù hợp với lộ trình mở cửa của ngành viễn thông Việt Nam, và
thuận lợi cho sự quản lý của nhà nƣớc. Cách phân loại dịch vụ viễn thông ở
Việt Nam hiện nay đã đƣợc ghi trong Pháp lệnh Bƣu chính – Viễn
thông năm 2002. Theo đó, dịch vụ viễn thông bao gồm:
Dịch vụ cơ bản: là dịch vụ truyền đƣa tức thời dịch vụ viễn thông qua
mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung
thông tin;
9
Dịch vụ giá trị gia tăng: là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của
ngƣời sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin
hoặc cung cấp khả năng lƣu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng
mạng viễn thông hoặc Internet;
Dịch vụ kết nối Internet: là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với
Internet quốc tế;
Dịch vụ truy nhập Internet: là dịch vụ cung cấp cho ngƣời sử dụng khả
năng truy nhập Internet;
Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông: là dịch vụ sử
dụng Internet để cung cấp dịch vụ bƣu chính, viễn thông cho ngƣời sử dụng.
Danh mục cụ thể các dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông –
cơ quan QLNN về bƣu chính, viễn thông quy định và công bố. Đối với các
dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng, Bộ phân loại nhƣ sau:
Các dịch vụ viễn thông cơ bản (bao gồm nhưng không giới hạn): Dịch
vụ viễn thông trên mạng điện thoại công cộng/mạng số đa dịch vụ; dịch vụ
viễn thông trên mạng thông tin di động mặt đất công cộng; dịch vụ viễn thông
trên mạng thông tin di động vệ tinh công cộng; dịch vụ viễn thông trên mạng
vô tuyến điện hàng hải công cộng; dịch vụ truyền số liệu công cộng; dịch vụ
thuê kênh; dịch vụ telex và dịch vụ điện báo.
Các dịch vụ giá trị gia tăng (bao gồm nhưng không giới hạn): Dịch vụ
thƣ điện tử; dịch vụ hộp thƣ thoại; dịch vụ truy nhập dữ liệu và thông tin trên
mạng; dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử trên mạng; dịch vụ fax gia tăng giá trị
bao gồm lƣu trữ và gửi, lƣu trữ và truy nhập; dịch vụ chuyển đổi mã và giao
thức; dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng.
1.3.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ viễn thông
– Tính phi vật chất: Dịch vụ viễn thông, cũng giống các dịch vụ khác,
có tính phi vật chất. Để thực hiện đƣợc việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
10
ngành viễn thông phải sử dụng các công cụ vật chất nhƣ: tổng đài, các thiết bị
đầu cuối (điện thoại, máy fax…). Tuy nhiên, bản chất dịch vụ viễn thông thì
không nhìn thấy đƣợc. Đó là sự truyền đi của các thông tin đƣợc mã hoá mà
mắt ngƣời không thể nhìn thấy. Quá trình tiêu thụ dịch vụ viễn thông cũng
gắn liền với quá trình sản xuất hoặc trùng với quá trình sản xuất. Ví dụ, khi
hai ngƣời bắt đầu nói chuyện qua mạng điện thoại di động, thì cũng đồng thời
với việc sản xuất ra dịch vụ viễn thông. Con ngƣời không nhìn thấy đƣợc
thông tin đƣợc truyền đi trong quá trình đàm thoại. Và khi kết thúc đàm thoại,
thì quá trình sản xuất ra dịch vụ viễn thông cũng chấm dứt. Thông tin không
đƣợc tiếp tục truyền đi.
– Vượt qua giới hạn về không gian và thời gian: Với công nghệ viễn
thông hiện nay, con ngƣời đã phóng đƣợc những vệ tinh viễn thông lên các
quỹ đạo quanh trái đất. Các vệ tinh này có thể hoạt động 24/24 giờ. Vì vậy,
bất cứ lúc nào, vệ tinh viễn thông cũng liên kết với các mạng lƣới dƣới mặt
đất, bao phủ toàn cầu, ở mọi địa hình cao thấp khác nhau. Nhƣ vậy, giới hạn
về không gian và thời gian cũng bị vƣợt qua.
– Có sự kết tinh tri thức cao của con người: Trong nền kinh tế hiện
đại,ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin là biểu trƣng cho tri thức
của loài ngƣời. Hầu hết các doanh nghiệp đều rất coi trọng nguồn nhân lực
trình độ cao. Các tập đoàn kinh tế thƣờng đầu tƣ rất lớn vào khâu nghiên cứu
và phát triển (R&D). Và những sản phẩm tri thức trong ngành viễn thông đều
là kết quả của quá trình nghiên cứu, sáng tạo không ngừng của con ngƣời. Đội
ngũ trí thức tạo ra những sản phẩm công nghệ mới, có giá trị cao. Do Luật
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đƣợc thực thi ở nhiều nƣớc phát triển nên khách
hàng phải mua các tài sản tri thức, công nghệ viễn thông với giá rất cao.
Trong khi đó, chủ doanh nghiệp chỉ phải trả cho đội ngũ kỹ sƣ của họ
một khoản tiền nhỏ hơn nhiều lần doanh thu. Vì vậy, khoản lợi nhuận doanh
11
nghiệp thu đƣợc khá lớn. Và kinh doanh công nghệ viễn thông là một lĩnh vực
có khả năng sinh lợi cao.
– Những tiến bộ công nghệ của ngành viễn thông diễn ra nhanh chóng:
Sự phát triển của ngành viễn thông gắn liền với những tiến bộ khoa học –
công nghệ. Nửa đầu thế kỷ XX, các dịch vụ viễn thông chỉ dừng lại ở việc
truyền thông tin trong vùng phủ sóng hẹp, và hầu nhƣ chƣa có các dịch vụ giá
trị gia tăng. Vào nửa sau thế kỷ XX, thế giới đƣợc chứng kiến cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại hƣớng tới nền kinh tế tri thức. Ngày nay,
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đầu tƣ phát triển nguồn tài sản
quý nhất, đó là con ngƣời. Đội ngũ nhân lực trình độ cao không ngừng sáng
tạo ra những phƣơng pháp, những thiết bị mới nhằm mở rộng vùng phủ sóng,
cải thiện chất lƣợng tín hiệu, nâng cao tốc độ đƣờng truyền thông tin, đa dạng
hoá các tiện ích cho ngƣời sử dụng… Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, tin học, điện tử và tự động hoá đã góp phần rút ngắn chu kỳ đời
sống của sản phẩm nói chung, và trong ngành viễn thông thì những tiến bộ kỹ
thuật xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn nữa. Mỗi tháng, các tập đoàn
viễn thông lớn trên thế giới đều giới thiệu với thị trƣờng thêm nhiều sản
phẩm mới: điện thoại, phần mềm tiện ích, thiết bị cải thiện tốc độ truyền tin,
thiết bị bảo mật thông tin… Hiện nay, công nghệ thông tin và truyền thông
tiếp tục phát triển theo hƣớng hội tụ. Trên thế giới, sự hội tụ (convergence)
giữa viễn thông, máy tính (Internet) và phát thanh, truyền hình (broadcasting)
đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Trong viễn thông còn xảy ra sự hội tụ
giữa cố định và di động, giữa thoại và dữ liệu. Hội tụ nói chung bao gồm hội
tụ về mạng lƣới hạ tầng (infrastructure) và hội tụ về dịch vụ (service). Trƣ ớc
đây, các mạng lƣới khác nhau chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên biệt khác
nhau:mạng viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn thông, mạng Internet cung
cấp các dịch vụ liên quan đến kết nối các máy tính, mạng lƣới truyền dẫn phát
12
sóng phát thanh truyền hình cung cấp các dịch vụ phát thanh truyền hình
quảng bá.Bản thân mỗi dịch vụ này cũng có những đặc tính tƣơng đối khác
nhau, ví dụ dịch vụ viễn thông mang tính tƣơng tác hai chiều, dịch vụ quảng
bá mang tính chất một chiều. Tuy nhiên hiện nay, trên cùng một mạng có thể
cung cấp các dịch vụ khác nhau 3 trong 1 và 4 trong 1 (triple play, quadruple
play). Ví dụ điển hình là trên máy di động cầm tay có thể nhận đƣợc các
chƣơng trình truyền hình, có thể nghe đài, có thể truy nhập Internet và nói
chuyện điện thoại, ngƣợc lại trên mạng truyền hình cáp có thể cung cấp các
dịch vụ viễn thông và Internet, còn trên mạng Internet có thể cung cấp dịch vụ
phát thanh,truyền hình. Một thành tựu khác, công ty SK Telecom của Hàn
Quốc đã giới thiệu với thị trƣờng chiếc điện thoại di động sử dụng công nghệ
hiện đại CDMA với các tiện ích nhƣ: rút tiền mặt từ máy rút tiền tự động
(ATM), thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ, định vị theo hệ thống định vị
toàn cầu,xem truyền hình, nghe đài phát thanh, truy nhập Internet, quay phim,
chụp ảnh… Chính khả năng tích hợp những công nghệ hiện đại, mũi nhọn
trong các sản phẩm, dịch vụ viễn thông đã tạo ra sự biến đổi công nghệ nhanh
chóng của ngành.
– Quá trình sản xuất kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền
Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó đƣợc phân
bố trên khắp lãnh thổ đất nƣớc, thậm chí ở tại nhiều quốc gia khác nhau chứ
không kết thúc trong một doanh nghiệp, một công ty. Để cung cấp dịch vụ
viễn thông cho khách hàng cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan
trong ngành viễn thông tham gia, mỗi đơn vị thực hiện một công việc nhất
định trong quá trình truyền đƣa tin tức hoặc là giai đoạn đi, hoặc giai đoạn
đến, giai đoạn quá giang. Từng cơ quan riêng biệt nói chung không thể tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh, cũng nhƣ hiệu quả có ích cho ngƣời sử dụng, nhƣng nó
thực hiện những công việc cần thiết để xử lý lƣu lƣợng, phục vụ hệ thống
13
chuyển mạch và đƣờng truyền dẫn, kết quả cuối cùng là đảm bảo hoàn thành
dịch vụ – sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy để đảm bảo chất lƣợng tin tức truyền
đƣa cần phải có quy định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác các dịch vụ
viễn thông, quy trình khai thác, bảo dƣỡng thiết bị thông tin, chính sách đầu
tƣ phát triển mạng một cách phù hợp, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần có sự
phối hợp chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ, lao động trên phạm vi rộng lớn, trên
quy mô cả nƣớc và mở rộng ra phạm vi thế giới. Đặc điểm này đòi hỏi sự
thống nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật mạng lƣới, sự
thống nhất về nghiệp vụ trong tổ chức khai thác; đòi hỏi phải có sự chỉ huy
thống nhất từ một trung tâm và sự gắn bó giữa hoạt động viễn thông trong
nƣớc và quốc tế.
1.3.2. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế hiện đại
* Đảm bảo kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho sự phát triển của các
nghành kinh tế khác.
Viễn thông là một nghành giữ vai trò kép. Thứ nhất, bản thân viễn
thông là những sản phẩm dịch vụ thƣơng mại. Thứ hai,nó tạo môi trƣờng
thuận lợi cho quá trình trao đổi của các sản phẩm dịch vụ khác. Khi hoạt động
sản xuất phát triển, sự trao đổi thông tin cảng trở nên phố biến hơn. Sử dụng
dịch vụ viễn thông, một chủ dopanh nghiệp tuy không trực tiếp có mặt ở các
khâu sản xuất kinh doanh nhƣng vẫn có đủ thông tin cần thiế. Một doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhƣng thông qua thƣơng mại điện tử có thể giới thiệu sản
phẩm tới khách hàng ở khắp nơi trên thế giới, tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, sản xuất theo yêu cầu. Ngoài ra khách hàng không cần thiết phải đến trụ
sở của doanh nghiệp nhƣng vẫn có đủ mọi thông tin cần thiết về sản phẩm họ
muốn mua. Đặt hàng thông qua điện thoại hoặc internet….Tất cả các lĩnh vực
kinh tế đều cần đảm bảo thông tin liên lạc. Vì vậy nghành viễn thông đƣợc coi
là một kết cầu hạ tầng quan trọng.
14
Trong nghành du lịch ngày nay việc đăng ký tour du lịch đặt vé máy
bay khách sạn… hầu hết đƣợc thực hiện qua điện thoại và internet. Có rất
nhiều du khách quốc tế đến các nƣớc khác để tham quan, nghỉ ngơi. Tuy
nhiên trong thời gian ở nƣớc ngoài họ vẫn có nhu cầu liên lạc với ngƣời thân,
bạn bè, đối tác…Vì vậy, dịch vụ viễn thông quốc tế tốt sẽ là điều kiện thuận
lợi để thu hút khách du lịch quốc tế đến với mỗi quốc gia.
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) thực hiện sản xuất kinh doanh trên
phạm vi toàn cầu. Quá trình phân công lao động diễn ra ở rất nhiều quốc gia
khác nhau để khai thác lợi thế so sánh. Vì vậy, việc kiểm soát thông tin và
phối hợp đồng bộ hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng. Nếu kết cấu
hạ tầng viễn thông của một quốc gia không thuận lợi ( chất lƣợng kém, cƣớc
phí cao…) thì quốc gia đó khó có thể thu hút đƣợc nhiều dòng vốn đầu tƣ từ
nƣớc ngoài.
* Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Năm 2008 giá trị sản phẩm toàn cầu đạt 46,77 tỷ USD. Trong đó doanh
thu viễn thông toàn cầu đạt 1,7 nghìn tỷ USD, chiếm hơn 3,6% (38). Ở Việt
Nam, doanh thu của nghành bƣu chính viễn thông năm 2012 đạt hơn 95 tỷ
đồng tăng 44% so với năm 2014, và chiếm khoảng 6,4% tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của quốc gia. Với xu hƣớng thƣơng mại điện tử phát triển nhƣ hiện
nay thì chắc chắn nghành viễn thông sẽ tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ cao và
đóng góp lớn vào phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
Trƣớc đây, khi nghành công nghệ thông tin chƣa phát triển, trao đổi
thông tin liên lạc còn lạc hậu, ngƣời dân không những mất thời gian đi lại, chi
phí đi lại để truyền đạt một thông tin nào đó đến ngƣời thân hoặc công việc
của họ. Từ khi nghành công nghệ thông tin phát triển, thông tin liên lạc ra đời
nhất là sự ra đời của mạng di động (1993). Đời sống tinh thần của ngƣời dân
15
đã đƣợc thỏa mãn phần nào, họ có thể chuyện trò với ngƣời thân khi đi xa,
thông tin về công việc đƣợc nhanh chóng. Vì vậy, không những con ngƣời có
thêm niềm vui để sống và làm việc mà công việc của họ cũng phát triển hơn
nhờ sự kết nối liên lạc nhanh chóng.
Hiện nay, tất cả các nhà mạng đã đƣa ứng dụng công nghệ thông tin,
đặt các trạm phát sóng (BTS) đến tất cả các vùng sâu xa của đất nƣớc, vùng
biển đảo đều đƣợc phủ sóng rộng khắp. Những cố gắng nỗ lực đó của nghành
viễn thông đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tình thần của
bà con thôn bản, vùng hải đảo xa, tạo cơ hội tiếp cận thông tin xã hội cho
nhân dân .
* Tạo ra cách nghĩ và cách làm mới
– Tiếp thị mới: Ngày nay internet trở thành công cụ hữu ích giúp các
doanh nghiệp quảng bá sản phẩm. Gửi email giới thiệu công ty của mình tới
các khách hàng tƣơng lai là một cách thức hay đƣợc áp dụng bới cách thức
này có chi phí rất thấp. Email cũng là một phƣơng tiện duy trì mối liên lạc của
doanh nghiệp với khách hàng.
So với cách thức tiếp thị truyền thống là thuê nhân viên trực tiếp đến
gặp khách hàng để quảng bá sản phẩm, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào lĩnh vực tiếp thị vừa tiết kiệm chi phí về tài chính, về thời gian và về cơ
hội đƣợc nhiều ngƣời biết đến trong một thời gian ngắn.
– Bán hàng kiểu mới:Có rất nhiều điều làm nên sự thành công của một
doanh nghiệp, nhƣng quan trọng nhất vẫn là doanh số bán hàng và lợi nhuận
thu đƣợc. Chúng ta đã bỏ qua đƣợc sự nặng nề về một khởi đầu của công ty
khi nghĩ đến vấn đề mặt bằng và diện tích phải rộng đẹp để khách hàng dễ
nhìn, dễ thấy. Nhờ những ứng dụng của công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp có thể áp dụng bán hàng qua điện thoại: bằng tin nhắn quảng cáo, bằng
các ứng dụng trên điện thoại để thỏa thuận giá, giới thiệu hàng hóa của
mình…
16
Những cơ hội quảng bá mới: Thông tin truyền thông với các công nghệ
mới đang tạo ra những cơ hội mới để các doanh nghiệp tổ chức tiếp xúc với
khách hàng, đồng thời cũng cần lắng nghe khách hàng nói về sản phẩm và
doanh nghiệp của mình, tạo nên những cơ hội trao đổi, truyền đạt tạo lập ấn
tƣợng với các hoạt động hƣớng về công chúng, nhằm tạo ra một hình ảnh đẹp,
nổi bật và rộng khắp về bản thân tổ chức hoặc cá nhân với mong muốn thông
qua những hình ảnh đó chúng sẽ trở nên gần gủi và giành nhiều thiện cảm
quan tâm tới họ.
Trong môi trƣờng cạnh tranh, hầu hết các đối thủ đều muốn có đƣợc vị
trí tin cậy của mình trên thị trƣờng, nhằm nắm giữ thị phần, khách hàng lớn.
Am hiểu các phƣơng tiện truyền thông là cơ sở để tạo nên hình ảnh tốt đẹp và
kinh doanh thành công.
Trƣớc đây, xã hội coi trọng hàng hóa vật chất, các sản phẩm công
nghiệp. Còn ngày nay, những nghành nghề tạo ra nhiều giá trị gia tăng nhất là
lĩnh vực dịch vụ. Ở những nƣớc phát triển, lao động trong nghành dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế.
1.4. Quản lí nhà nƣớc đối với thị trƣờng viễn thông
1.4.1. Đặc điểm thị trƣờng dịch vụ viễn thông
– Khó có sự thoả thuận giá cả (cước phí) giữa bên mua và bên bán,
cước phí thường do bên bán tự quyết định. Số lƣợng khách hàng trên thị
trƣờng dịch vụ viễn thông rất lớn, trong khi số lƣợng các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ thì hạn chế. Số lƣợng ngƣời trong mỗi doanh nghiệp cũng hạn
chế. Do vậy, nếu các doanh nghiệp viễn thông cử nhân viên đi gặp và thoả
thuận với từng khách hàng, thì sẽ tạo ra chi phí giao dịch rất lớn. Các dịch vụ
viễn thông đƣợc cung cấp đồng loạt theo mạng lƣới. Nếu khách hàng đồng ý,
thì sẽ tham gia sử dụng dịch vụ. Nếu không chấp nhận, họ có quyền không
tham gia. Nhƣ vậy, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về phía ngƣời tiêu
17
dùng. Và nếu giá cƣớc mà doanh nghiệp đƣa ra không hợp lý, thì họ cũng
không thu hút đƣợc nhiều thuê bao. Thông thƣờng doanh nghiệp viễn thông
chỉ áp dụng phƣơng án thoả thuận phƣơng án giá với những sản phẩm đặc
thù, hoặc với những khách hàng là tổ chức tƣơng đối lớn. Đặc điểm này cũng
có ở thị trƣờng điện, nƣớc,…
– Các loại hình dịch vụ rất đa dạng. Dịch vụ viễn thông đƣợc chia ra
thành các nhóm lớn. Và trong mỗi nhóm lớn đó còn có các nhóm nhỏ. Ví dụ,
các dịch vụ giá trị gia tăng (bao gồm nhƣng không giới hạn): dịch vụ thƣ điện
tử; dịch vụ hộp thƣ thoại; dịch vụ truy nhập dữ liệu và thông tin trên mạng;
dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử trên mạng; dịch vụ fax gia tăng giá trị bao
gồm lƣu trữ và gửi, lƣu trữ và truy nhập; dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức;
dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng.
– Tốc độ phát triển của thị trường rất nhanh.
Viễn thông ngày nay đã trở nên thiết yếu. Đây là một trong nhiều lý do
vì sao, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, doanh thu viễn thông
Việt nam vẫn tăng trƣởng vƣợt bậc. Nhìn vào doanh thu đạt đƣợc của ba nhà
mạng lớn năm 2014 chúng ta thấy kinh doanh viễn thông phát triển với tốc độ
nhanh ngay trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn do khủng hoảng toàn cầu.
Thông tin đƣợc Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2015 do Bộ thông tin và
Truyền thông tổ chức sáng 31/12/2014, theo đó: Tổng lợi nhuận của tập đoàn
Bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) trong năm 2014 đạt 6.310 tỷ đồng,
đạt 103% kế hoạch và bằng 112% so với thực hiện năm 2013; Tổng doanh thu
của VNPT năm 2014 đạt 101,055 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch, bằng 106% so
với thực hiện năm 2013. Nộp ngân sách nhà nƣớc 5.850 tỷ đồng bằng 118%
năm 2013; Tổng công ty viễn thông Mibiphone đạt doanh thu 36,605 tỷ đồng
đạt 101,4% kê hoạch, tăng 5,2% so với năm 2013. Nộp ngân sách nhà nƣớc
18
3,926 tỷ đồng; Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel năm 2014 đạt doanh thu
196,650 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2013.
Nhìn vào số liệu trên, chúng ta có thể khẳng định thị trƣờng viễn thông
luôn là thị trƣờng tiên phong về tốc độ phát triển và đóng góp ngân sách nhà nƣớc.
– Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất quyết liệt bằng nhiều phương
thức. Đầu tiên phải nói đến là cuộc chiến về giá cả – yếu tố đƣợc khách hàng ở
các nƣớc có thu nhập thấp rất quan tâm. Hầu hết các doanh nghiệp đều
khuyến mãi cho khách hàng khi hoà mạng mới, và với cả những thuê bao
đang hoạt động. Những đợt khuyến mãi (nhƣ ở Việt Nam) diễn ra thƣờng
xuyên. Hiện thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam còn thấp so với thế
giới, nên tâm lý số đông vẫn thích những dịch vụ có giá cả phải chăng. Tuy
nhiên, ở những nền kinh tế phát triển, thì chất lƣợng dịch vụ và sự đa dạng
các tiện ích là yếu tố đƣợc ngƣời tiêu dùng chú ý đến nhiều hơn. Do vậy, các
nhà cung cấp cần phải đầu tƣ nâng cấp mạng lƣới hiện đại, để đảm bảo cung
cấp đƣợc nhiều loại hình, với chất lƣợng cao nhất. Nhƣ vậy mới có thể giữ
đƣợc khách hàng trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh.
– Mang tính toàn cầu. Viễn thông tạo nên mạng lƣới liên kết toàn cầu.
Ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới, con ngƣời đều có thể liên lạc đƣợc với nhau.
Điều này tạo cơ hội cho quá trình sản xuất trên phạm vi toàn cầu. Từ một nơi,
ngƣời đứng đầu doanh nghiệp có thể chỉ đạo quá trình sản xuất ở bất kỳ chi
nhánh nào có kết nối mạng viễn thông. Một ví dụ điển hình khác là thị trƣờng
tài chính. Đây là thị trƣờng hoạt động 24/24 giờ trên toàn thế giới, với giá trị
giao dịch rất lớn mỗi ngày.
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường viễn thông Việt Nam
* Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nƣớc lên nền
kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong
19
và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nƣớc đã đặt ra.
Từ khái niệm trên, có thể thấy: Thực chất của QLNN về kinh tế là việc
tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài
nƣớc, mà nhà nƣớc có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển
đất nƣớc.
Trong đó, vấn đề con ngƣời, tổ chức và tạo động lực lớn nhất cho con
ngƣời hoạt động trong xã hội là vấn đề có ý nghĩa then chốt.
QLNN về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tƣợng nghiên cứu riêng
và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và vấn đề mang tính
quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia
các hoạt động kinh tế của xã hội.
QLNN về kinh tế còn là một nghệ thuật vì nó lệ thuộc không ít vào
trình độ nghề nghiệp, nhân cách, ban lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế;
phong cách làm việc, phƣơng pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng
thích nghi cao hay thấp… của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế.
Vai trò của QLNN về kinh tế thể hiện trƣớc hết và rõ nhất ở vai trò của
Nhà nƣớc đối với nền kinh tế. Cụ thể là:
– Đại diện cho nhân dân để quản lý nền kinh tế vì lợi ích của nhân dân
và đất nƣớc: Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là ngƣời chủ sở hữu tài sản công, vừa
là ngƣời đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động, vì thế chức năng quản lý
kinh tế là một tất yếu khách quan. Chỉ có sự quản lý kinh tế của Nhà nƣớc,
nền kinh tế mới có thể phát triển bền vững, phát triển theo đúng xu thế và quy
luật cạnh tranh của thị trƣờng. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nƣớc có đƣợc phát
huy hay không còn tùy thuộc vào kết quả đổi mới và cải cách về tổ chức bộ
máy và công tác cán bộ, về cơ chế quản lý và phƣơng pháp điều hành. Nói
20
tóm lại là tùy thuộc vào phẩm chất và năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý
kinh tế- xã hội các cấp.
– Là nhạc trƣởng điều tiết, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế tự do tiếp cận nhu cầu thị
trƣờng để lựa chọn và quyết định chiến lƣợc kinh doanh của mình, bao gồm
chiến lƣợc tài chính, nhân sự, kỹ thuật- công nghệ, liên doanh liên kết, tiêu
thụ sản phẩm. Bằng các công cụ quản lý vĩ mô, mà trƣớc hết là conng cụ pháp
luật. Nhà nƣớc tạo hành lang và điều hành hoạt động nhằm khuyến khích
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. Mặt khác. Trong xu thế đa dạng hóa
và đa phƣơng hóa các quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nƣớc giữ vai trò là ngƣời
hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp, địa phƣơng và nghành kinh tế hòa nhập vào
thị trƣờng thế giới để vừa đảm bảo các bên đều có lợi, vừa giữ vững độc lập
chủ quyền quốc gia.
– Phát huy các mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trƣờng: Cơ chế thị trƣờng là cơ chế năng động, linh hoạt, vì thế nó thúc đẩy
quá trình xã hội hóa lực lƣợng sản xuất, tăng năng suất lao động và tạo ra sự
phong phú đa dạng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, cơ chế thị
trƣờng tiềm ẩn những khuyết tật vốn có của nó, nhƣ: độc quyền, vấn đề cung
ứng hàng hóa công cộng, hiện tƣợng ngoại ứng: thông tin bất cân xứng, chu
kỳ kinh doanh, thị trƣờng không hoàn thiện, phân hóa giàu nghèo. Nhà nƣớc
có vai trò quyết định trong việc hạn chế đi đến xóa bỏ những khuyết tật trên
đây thông qua quyền lực và lực lƣợng cơ sở vật chất to lớn của mình.
Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế
– Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc bao gồm các mục
tiêu, phƣơng hƣớng phát triển kinh tế – xã hội qua từng thời kỳ và những giải
pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu và phƣơng hƣớng đó.