Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
Tiểu luận
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tổ chức và quyền tố cáo của cá
nhân là quyền có vị trí, vai trò rất quan trọng. Vì vậy, nhà nước nào cũng rất quan tâm quy
định và bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện tùy mục đích khác nhau. Ngay trong
Bộ luật 12 bảng của nhà nước La Mã cổ đại đã có quy định đặt một thùng thư nơi “công
cộng” để ai cũng có thể thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Các nhà nước phong kiến
Trung Quốc và Việt Nam đều áp dụng các hình thức khác nhau như đặt thùng thư hay
trống ở cổng hay sân “công đường” để dân có thể đưa đơn khiếu nại, tố cáo hoặc “đánh
trống kêu oan”.
Hoàn thiện thêm một bước và với yêu cầu đổi mới của Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VI (1986), Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo của công
dân ngày 07-05-1991 thay thế Pháp lệnh khiếu nại tố cáo 1981. Việc thay đổi pháp lệnh
có ý nghĩa chính trị -Thông qua việc khiếu nại tố cáo các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được cung cấp các thông tin về vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang, tổ chức kinh tế – xã hội và các cá nhân để điều tra, xử lý những đối tượng có
hành vi vi phạm pháp luật nhằm khôi phục những quyền và lợi ích đã bị xâm hại, đồng
thời thông qua việc khiếu nại, tố cáo, đề cao được trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
cán bộ công chức khi thi hành nhiệm vụ công vụ. Căn cứ vào điều 74 của hiến pháp
năm1992 cùng với tinh thần pháp lý quan trọng ở chỗ Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo 1981
nghiêng về quy định nhiệm vụ của Nhà nước, còn Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo 1991 nhấn
mạnh đến quyền của công dân.
Đổi mới ngày càng sâu sắc, bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng tốt hơn, ngày 02-12-1998 Luật khiếu nại, tố
cáo đã được ban hành và sửa đổi, bổ sung trong hai năm liên tiếp 2004 và 2005. Về nội
dung Luật này có rất nhiều đổi mới so với các pháp lệnh.
Do đó, với những tài liêu do thầy Lê Minh Nhựt cung cấp và các tài liệu tham
khảo từ nhiều nguồn, nhóm quyết định chọn nghiên cứu đề tài những quy định vế khiếu
nại và tố cáo để hiểu rõ hơn, tường tận hơn vấn đề khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo những quy định hiện hành như thế nào.
2. Lợi ích của đề tài
Tìm hiểu một cách tổng quan về các quy định của pháp luật đối với vấn đề khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giúp hiểu rõ hơn quy định, quy trình về vấn đề
khiếu nại, tố cáo cũng như thực tiễn của hoạt động này tại một địa phương cụ thể. Từ đó,
đề xuất góp ý để thực hiện tốt hơn vấn đề này trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 3
Đề tài nghiên cứu bằng nhiều phương pháp chuyên ngành luật học cũng như một số
phương pháp liên ngành như: Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp so sánh, đối
chiếu, phân tích, thống kê, tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp hệ thống, mô hình
hoá,…
4. Giới hạn đề tài
Đề tài là một lĩnh vực nghiên cứu rất rộng của chuyên ngành luật học, nhưng do
hạn chế về mặt thời gian và tài liệu nghiên cứu nên nhóm nghiên cứu chỉ giới hạn nghiên
cứu đề tài xoay quanh Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004 và 2005 cũng như một số quy định pháp luật hiện hành (không tính những quy định
pháp luật đã có nhưng chưa có hiệu lực).
5. Bố cục đề tài
Đề tài bố cục gồm 2 phần chính, nội dung cụ thể như sau:
I. Các vấn đề về khiếu nại và tố cáo:
1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo
2. Quy định về khiếu nại và tố cáo
2.1. Cơ sở pháp lý (văn bản pháp luật) về khiếu nại, tố cáo
2.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo
2.4. Sự khác biệt giữa khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, yêu cầu
3. Vị trí, vai trò của các cơ quan Thanh tra (nhà nước) trong lĩnh vực khiếu nại, tố
cáo
II. Vấn đề khiếu nại, tố cáo trong thực tiễn đời sống xã hội và một số đề xuất, kiến
nghị:
1. Mối quan hệ giữa khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng
2. Những lỗi bất cập của cơ chế giải quyết khiếu nại hiện nay và cách giải quyết:
a. Những bất cập của cơ chế giải quyết khiếu nại tố cáo
b. Đề xuất giải pháp, kiến nghị
B. PHẦN NỘI DUNG
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 4
I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ KHIẾU NẠI – TỐ CÁO
1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta luôn coi giải quyết khiếu nại, tố cáo
chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo là một quyền cơ bản của công dân, là quyền dân
chủ của công dân.
Khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của nhân dân và là
một trong những phương thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với bộ máy
Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta luôn coi giải quyết khiếu nại, tố cáo
chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một
hình thức thể hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước. Do đó, việc
quan tâm làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là thể hiện bản chất dân
chủ, là biện pháp củng cố mối quan hệ giữa dân với Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ tư tưởng “lấy dân là gốc”, từ bản chất chính trị của chế độ dân chủ
nhân dân, ngay từ khi mới thành lập chính thể mới, cùng với việc thiết lập chính quyền
các cấp, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã khẳng định quyền làm chủ của nhân dân, quan
tâm đến việc kiểm soát hoạt động của bộ máy nhà nuớc, việc giải quyết khiếu kiện của
dân, chống phiền hà, nhũng nhiễu dân. Trong thư gửi đồng bào Liên khu IV, Hồ Chí
Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995, Hồ Chủ tịch viết: “Nước ta là
một nước dân chủ. Mọi công việc đều vì lợi ích của dân mà làm. Khắp nơi có đoàn thể
nhân dân như Hội đồng nhân dân, Mặt trận, Công đoàn,vv… Những đoàn thể ấy là tổ
chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền của dân, liên lạc mật thiết với nhân dân
với Chính phủ. Khi ai có điều gì oan ức thì có thể do các đoàn thể tố cáo lên cấp trên. Đó là
quyền dân chủ của tất cả công dân Việt Nam. Đồng bào biết rõ và khéo dùng quyền ấy”.
Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh
tra đặc biệt đã xác định một trong những nhiệm vụ của Ban Thanh tra đặc biệt là “nhận
các đơn khiếu nại của nhân dân”.
Hiến Pháp năm 1946, Hiến pháp đầu tiên của nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ đạo xây dựng đã ghi nhận các quyền và tự do dân chủ hoàn toàn là của người dân
Việt Nam như quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá, quyền bình đẳng trước
pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, quyền bình đẳng nam nữ, quyền tự do ngôn
luận, tự do tổ chức hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước
ngoài, quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ ở,… Cùng với việc ghi nhận các
quyền và tự do cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 1946 còn quy định việc xây dựng
các thiết chế của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc “Nước Việt Nam là một nước dân chủ
Cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam,…”(Điều
1Hiến pháp 1946). Hiến pháp năm 1946 đã ấn định các quyền và tự do cơ bản của công
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 5
dân cùng với bộ máy nhà nước bảo đảm các quyền và tự do dân chủ đó, đã gián tiếp
khẳng định quyền năng chủ thể khiếu nại, tố cáo của công dân cũng như trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước. Tuy Hiến pháp năm 1946 chưa có một
điều khoản cụ thể nào quy định quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, song thể chế dân
chủ mà Hiến pháp này tạo dựng nên đã là nền tảng cơ bản hình thành quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân trên thực tế.
Kế thừa và phát triển tư tưởng dân chủ của Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm
1959 đã chính thức ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản
của công dân. Điều 29 Hiến pháp 1959 quy định: “Công dân nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà có quyền khiếu nại và tố cáo với bất kỳ cơ quan nào của Nhà nước về những
việc làm vi phạm pháp luật của cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Các khiếu nại, tố
cáo cần phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại do những việc
làm trái pháp luật gây ra có quyền được bồi thường”.
Điều 73, Hiến pháp 1980 và Điều 74, Hiến pháp 1992 đều ghi nhận với tinh thần:
“Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà
nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định. Mọi hành vi xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được
kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và
phục hồi danh dự. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, quyền tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Như vậy, có thể khẳng định rằng quyền khiếu nại, tố cáo chính là một trong những
quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, một quyền có tính chất chính
trị và pháp lý của công dân, là một hình thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác của công dân. Qua đó, nó còn là phương tiện để công dân đấu tranh chống lại các
hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp
pháp của chính mình. Mặt khác, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân là quyền dân chủ
trực tiếp, một chế định của nền dân chủ trực tiếp để công dân thông qua đó thiết thực
tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
– Khiếu nại, tố cáo là phương thức giám sát của nhân dân đối với Nhà nước và
cán bộ, công chức nhà nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc xây dựng, củng cố mối quan hệ
chặt chẽ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước và luôn đề cao vai trò giám sát của quần
chúng đối với cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức. Trong tác phẩm “Sửa
đổi lề lối làm việc”, Người viết: “Kiểm soát có hai cách: một cách là trên xuống. Tức là
người lãnh đạo kiểm soát kết quả những công việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ
dưới lên. Tức là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo và bày tỏ
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 6
cái cách sửa chữa sự sai lầm đó. Cách này là cách tốt nhất để kiểm soát các nhân viên”.
Trong “Thư gửi đồng bào Liên khu IV”, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn: “Cán
bộ cấp trên phải luôn luôn đôn đốc và kiểm tra công việc cán bộ cấp dưới. Nhân dân thì
giúp Chính phủ và Đoàn thể kiểm tra công việc và hành vi của các cán bộ”. Những tư
tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã được quán triệt, thể hiện rõ trong
các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tại Điều 8 Hiến pháp 1992 quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức
Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân”.
Chỉ thị số18/TTg ngày 15/1/1993 của Thủ tướng Chính phủ về công tác tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân cũng nêu rõ: “Trong tình hình hiện
nay, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những yếu cầu cấp bách
và quan trọng… nhằm góp phần vào việc ngăn chặn và bài trừ tệ nạn tham nhũng, buôn
lậu, tiêu pha lãng phí của công và các tệ nạn xã hội khác”.
Thực tế cho thấy sự yếu kém của tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, những vấn đề bất cập trong chính sách, pháp luật được phát hiện, kiến nghị với
lãnh đạo các cấp, các ngành đa phần được phát hiện từ thực tiễn công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
còn những hạn chế, yếu kém, nhiều vụ việc giải quyết không đúng chính sách pháp luật,
sự phối hợp giải quyết chưa tốt, còn đùn đẩy, công tác vận động tuyên truyền pháp luật
còn chưa hiệu quả.
Tính chất giám sát của nhân dân đối với Nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo được thể hiện ở chỗ khi khiếu nại, tố cáo nhân dân đã chuyển đến cho cơ quan nhà
nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trên cơ sở đó Nhà nước kiểm
tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan và các cán bộ của mình, kịp thời chấn chỉnh,
xử lý sai phạm, thậm chí loại trừ ra khỏi bộ máy nhà nước những người không xứng
đáng, làm cho bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh.
– Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là góp
phần củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước:
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc xây dựng, củng cố mối quan hệ
chặt chẽ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Người nói: “Giữ chặt mối liên hệ với dân
chúng và luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và
nhờ đó mà Đảng thắng lợi”. Người đã nhiều lần chỉ ra ý nghĩa chính trị sâu sắc của công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Trong bài nói chuyện với cán bộ thanh tra tại Hội nghị Thanh tra toàn miền Bắc
ngày 5/3/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại, tố
cáo, hoặc vì chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại, tố cáo. Ta
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 7
phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm lo lắng đến
quyền lợi của họ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ càng được
củng cố tốt hơn”. Theo quan điểm của Người, giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân chính là
một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng
và Nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Trong trường hợp các
khiếu nại, tố cáo được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời
và thỏa đáng thì những người dân đi khiếu nại, tố cáo và thậm chí cả những người sống
chung quanh họ sẽ cảm thấy Nhà nước đã tôn trọng, lắng nghe ý kiến của họ, quan tâm, lo
lắng đến quyền lợi của họ và cũng tự nhiên họ thấy Nhà nước gần gũi, gắn bó với họ và
đã thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhưng ngược lại nếu các khiếu nại, tố
cáo, các kiến nghị của dân được các cơ quan, cán bộ Nhà nước đón nhận bằng một thái
độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm thì cũng chính những người dân đó sẽ hình thành tâm trạng
thiếu tin tưởng và có xu hướng xa lánh các cơ quan quản lý. Vì vậy, việc giải quyết nhanh
chóng, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn liền với nó là việc khôi
phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm minh những người sai
phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước ngày càng gắn bó bền chặt hơn.
2. Quy định về khiếu nại và tố cáo:
2.1. Cơ sở pháp lý (văn bản pháp luật) về khiếu nại, tố cáo:
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ghi nhận: “Công dân có quyền
khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
hoặc bất cứ cá nhân nào”. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được quy định cụ thể
hơn trong các quy định pháp luật về khiếu nại – tố cáo.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là cơ sở pháp lý
cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng thời cũng qua đó phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
Thông qua việc khiếu nại, tố cáo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp
các thông tin về vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức
kinh tế – xã hội và cá nhân để điều tra, xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm pháp
luật nhằm khôi phục những quyền và lợi ích đã bị xâm hại. Đồng thời, cũng thông qua
việc khiếu nại, tố cáo, đề cao được trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ. Ngoài ra, khiếu nại, tố cáo còn tăng cường
trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền, thúc đẩy công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo được nhanh chóng, công minh, thỏa đáng nhằm bảo vệ tích cực lợi ích của nhà
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 8
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức.
Việc giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội,
thúc đẩy kinh tế phát triển. Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị
quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh Khiếu nại – tố
cáo của công dân năm 1991, Luật Khiếu nại – tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại – tố cáo năm 2004 và năm 2005; Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2006). Như vậy,
với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo; làm cơ sở cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu tố. Ngoài ra, để thực hiện các
quy định của Luật khiếu nại – tố cáo hiện hành, các cơ quan hữu quan đã ban hành nhiều
văn bản cụ thể, chi tiết hoá thành các quy định, quy trình về khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên các lĩnh vực cụ thể.
2.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do
Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Đặc điểm:
– Phạm vi những người cĩ quyền khiếu nại rộng, bao gồm mọi cơng dn, cơ quan, tổ
chức bị xm hại quyền lợi v cn bộ, cơng chức bị kỷ luật.
– Đối tượng của việc khiếu nại l cc quyết định hnh chính, hnh vi hnh chính v quyết
định kỷ luật cn bộ, cơng chức. Vì vậy, cĩ thể nĩi khiếu nại theo Luật khiếu nại, tố co thực
chất l khiếu nại hnh chính.
– Mục đích của người khiếu nại l để nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp php của mình khi
họ cĩ căn cứ cho rằng những quyền v lợi ích đĩ bị cc cơ quan nh nước hoặc cn bộ, cơng chức
xm hại.
– Về cơ bản, các khiếu nại được giải quyết theo thủ tục hành chính và thuộc thẩm
quyền của các cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2 . Đối tượng khiếu nại:
Đối tượng của việc khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính và
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 9
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong họat động
quản lý hành chính.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật.
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi
nhiệm (đối với cán bộ) và khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức,
buộc thôi việc (đối với công chức) thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
2.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Những người chỉ có quyền hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định và
hành vi hành chính của mình, và của người có trách nhiệm, cán bộ, công chức do mình trực
tiếp quản lý đó là:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện.
– Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và tương đương.
– Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ.
Những người sau đây ngoài quyền hạn giải quyết khiếu nại lần đầu còn có quyền
hạn giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng
cơ quan cấp dưới trực thuộc hoặc không trực thuộc:
– Chủ tịch UBND cấp huyện: giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu
nại.
– Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh: Thủ trưởng cơ quan
thuộc sở và tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp
tương đương thuộc UBND cấp tỉnh (nội dung thuộc UBND cấp tỉnh) đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ:
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của
bộ, ngành mình mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc
UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
– Tổng Thanh tra: Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ đã giải quyết nhưng còn
khiếu nại. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý.
2.2.4. Thủ tục giải quyết khiếu nại:
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 10
2.2.4.1. Quyền khiếu nại :
a). Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật,
xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần
đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
b). Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ trưởng) thì người
khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
c). Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại
lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ
trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2.2.4.2. Hình thức khiếu nại:
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ
ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu
nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên
hoặc điểm chỉ.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 11
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản,
trong đó ghi rõ nội dung theo quy định trên.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức
tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp
nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định
trên;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy
định trên, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có
yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải
là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện
và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.
2.2.4.3. Thời hiệu khiếu nại:
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
2.2.4.4. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
a). Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết
định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
b). Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
c). Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp;
d). Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
đ). Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 12
e).. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
g). Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
h).. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người
khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
i). Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết
định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
2.2.4.5. Giải quyết khiếu nại lần đầu:
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp biết ; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c) Xác minh nội dung khiếu nại:
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
có trách nhiệm sau đây:
– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại
ngay;
– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác
minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức
sau đây:
– Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
– Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
– Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 13
Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
– Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
– Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
– Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
– Trưng cầu giám định;
– Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
– Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
– Đối tượng xác minh;
– Thời gian tiến hành xác minh;
– Người tiến hành xác minh;
– Nội dung xác minh;
– Kết quả xác minh;
– Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
d) Tổ chức đối thoại:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết
quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan
biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra
chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
đ) Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 14
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại, gồm các
nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định;
– Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
– Nội dung khiếu nại;
– Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
– Kết quả đối thoại (nếu có);
– Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
– Kết luận nội dung khiếu nại;
– Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung
khiếu nại;
– Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
– Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết
định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo
danh sách những người khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2.2.4.6. Áp dụng biện pháp khẩn cấp:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi
hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết
định tạm đình chỉ đó.
2.2.4.7. Giải quyết khiếu nại lần hai :
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại
lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 15
hơn nhưng không quá 45 ngày. Người khiếu nại lần đầu cũng có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại
đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần
hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c) Xác minh nội dung khiếu nại lần hai :
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của
việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người
có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu
nại. Việc xác minh thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại lần 1.
d) Tổ chức đối thoại lần hai :
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện như giải quyết khiếu
nại lần 1.
đ) Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai :
Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung
tương tự như quyết định giải quyết khiếu nại lần 1
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 16
bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau
đây:
– Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
– Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải
quyết khiếu nại;
– Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.4.8. Hiệu lực và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật :
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày
ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày
ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
b) Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật::
Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng
có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện
pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ
chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại (nếu có).
Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:
– Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật
xâm phạm;
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 17
– Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan
có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng
pháp luật;
– Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật khi được yêu cầu.
2.2.5. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy
định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.2.5.1. Thời hiệu khiếu nại:
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết
định kỷ luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu
khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
2.2.5.2. Hình thức khiếu nại:
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến
người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai.
2.2.5.3. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại:
Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 18
Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
2.2.5.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân
cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán
bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
2.2.5.5. Xác minh nội dung khiếu nại:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm sau đây:
Trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ
thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải
quyết;
Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có
trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội
đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
quyết định
2.2.5.6. Tổ chức đối thoại:
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trước khi ra quyết định giải quyết khiếu
nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ
trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.
Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra
chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những
người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 19
đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết
khiếu nại.
Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
2.2.5.7. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản, gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
2.5.5.8. Giải quyết khiếu nại lần hai:
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm sau đây:
Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại báo cáo
việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của người bị kỷ luật;
Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh, kết luận
nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
Chủ trì tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm:
a) Người khiếu nại;
b) Người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại;
c) Người bị khiếu nại.
Nội dung đối thoại tương tự như đối thoại khi giải quyết khiếu nại lần 1.
2.2.5.9. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai:
Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản, gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho
Tổng thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2.2.5.10. Hiệu lực và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật :
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp
luật bao gồm:
– Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ
ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai;
– Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày
ban hành.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 20
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị
kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết
định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai mà khiếu
nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.
b) Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật::
Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có
hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm
việc có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết đến toàn thể cán bộ, công chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó; bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo:
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm:
2.3.1.1. Khái niệm:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, gồm :
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc
công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật
của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực.
2.3.1.2. Đặc điểm:
Tố cáo khác với khiếu nại ở một số điểm sau đây:
– Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Việc tố cáo có thể gây ảnh hưởng
đến uy tín, danh dự của người khác, vì vậy, để phòng ngừa, ngăn chặn sự lợi dụng quyền tố
cáo, pháp luật quy định chỉ có công dân nhân danh cá nhân mới có quyền thực hiện việc tố
cáo.
– Đối tượng của việc tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật của mọi cơ quan, tổ
chức và cá nhân mà người tố cáo biết được. Với nghĩa vụ công dân mà pháp luật quy định,
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 21
người tố cáo thông báo về hành vi vi phạm pháp luật đó, đồng thời yêu cầu các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nhằm bảo đảm kỷ cương và trật tự an tòan xã hội.
– Khi thực hiện việc tố cáo, người tố cáo không vì lợi ích của bản thân mà với mục
đích để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các tổ chức và cá nhân khác.
2.3.2. Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ:
2.3.2.1. Nguyên tắc xác định thẩm quyềt:
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức đó giải quyết.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2.3.2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước:
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cán bộ,
công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 22
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ,
công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ,
công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục,
Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
2.3.2.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước :
– Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có thẩm
quyền:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của công chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
– Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ là đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ do mình quản lý.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 23
2.3.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập:
– Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình tuyển dụng,
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
– Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm
quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của
viên chức quản lý do mình bổ nhiệm.
2.3.2.5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội :
Người đứng đầu cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
2.3.2.6. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao
thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm
vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2.3.2.7. Trình tự giải quyết tố cáo :
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
– Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
– Xác minh nội dung tố cáo;
– Kết luận nội dung tố cáo;
– Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
– Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo :
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong
đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những
người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của
người giải quyết tố cáo.
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 24
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố
cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố
cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội tố cáo. Trường hợp nhiều
người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình
bày nội dung tố cáo.
Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý
như sau:
– Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố
cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại
nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
– Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu
cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn
người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
– Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp
thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có
cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để
kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu
hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và
những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo
phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ
quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
b) Xác minh nội dung tố cáo :
Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo (gọi chung
là người xác minh nội dung tố cáo).
Tiểu Luận: Luật Hành Chánh GVHD: ThS.LS Lê Minh Nhựt
SVTH: Nhóm 9 Trang 25
Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập
thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép
thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người
bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo
cần xác minh. Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký
của người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
c) Kết luận nội dung tố cáo :
Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh
nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng
văn bản về nội dung tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết
một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
d) Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo :
Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
– Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý
người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do
việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
– Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo
quy định của pháp luật.
d) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo:
Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc
gửi văn bản bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì
người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố
cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý
người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.