11348_Tiểu luận Văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần – Hồ

luận văn tốt nghiệp

TIỂU LUẬN
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề Tài: Văn hóa Đại Việt thời Lý –
Trần – Hồ

Văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H





Cùng v i s l n m nh v chính tr và kinh t , các v
ng tri u Lý, Tr n, H đã ch ng

ựớ



ế
ươ



ki n m t s phát tri n r c r v văn hoá. Đây là giai đo n th nh đ t c a n n văn hóa
ế










Đ i Vi t. Nh Lê Quý Đôn đã nh n đ nh “N
c Nam
hai tri u Lý, Tr n n i ti ng là


ư


ướ




ế

văn minh”.
Đây là nh ng th k ph c h ng c a n n văn hóa Vi t c b n đ a (văn minh Văn Lang –

ếỷ

ư



ổả

Âu L c) trên n n t ng c a s khôi ph c đ c l p dân t c và s gi v ng ch quy n














qu c gia qua nh ng cu c kháng chi n c a Đ i Vi t ch ng T ng, Nguyên th ng l i. V



ế








th đ c l p v chính tr – d n đ n ý th c đ c l p v văn hóa “Nam B c đ u ch n
c
ếộ




ế






ủướ
mình, không ph i noi nhau” (l i Tr n Ngh Tông). Ch nghĩa yêu n
c, tinh th n dân





ướ

t c, ý th c tìm v c i ngu n đã th m đ m trong môi tr
ng văn hóa th i Lý -Tr n.


ềộ



ườ


Cùng v i s ph c h ng, văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H đã tr nên phong phú và



ư





phát tri n m t t m cao m i qua m t quá trình ti p bi n và tích h p văn hóa. Trên c
ểở




ế
ế

ơ
s c t lõi c a n n văn hóa Vi t c , v i t cách là nh ng v
ng tri u phong ki n đ c
ởố





ư

ươ

ế

l p, các tri u đình Lý, Tr n đã t nguy n, ch đ ng ti p thu và c i bi n nh ng y u t





ủộ
ế

ế

ế

c a văn hóa Đông Á Trung Hoa, cũng nh c a n n văn hóa Champa ph
ng Nam ch u

ư ủ

ươ

nh h
ng n Đ , tích h p vào n n văn hóa dân t c. Tuy nhiên lúc này, nh ng nh

ưở






h
ng văn hóa ngo i sinh du nh p còn m c đ h n ch , đ
c g n l c luy n h p
ưở






ế
ượ




thành nh ng y u t n i sinh.

ế
ốộ
Cũng nh v m t xã h i, văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H đã pha tr n và h n dung
ư ề








gi a nh ng y u t Nam Á và Đông Á trong m t v th cân b ng văn hóa. S cân b ng


ế



ế


đó th hi n trong tính đ i tr ng l
ng nguyên và đan xen gi a Ph t, Đ o và Nho, gi a




ưỡ




văn hóa dân gian làng xã và văn hóa quan liêu cung đình. Xu h
ng phát tri n là t y u
ướ

ừế
t v
t tr i c a văn hóa Nam Á dân gian Ph t giáo trong th i kỳ đ u chuy n d n sang
ốượ






s c thái văn hóa Đông Á quan liêu Nho giáo trong giai đo n cu i.



Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n

ế







Quang Ng c. Tr 94-95

Tôn giáo tín ng
ng
ưỡ
Nhìn chung, các nhà n
c Lý – Tr n đã ch tr
ng m t chính sách khoan dung hòa h p
ướ


ươ


và chung s ng hòa bình gi a các tín ng
ng tôn giáo nh tín ng
ng dân gian, Ph t,


ưỡ
ư
ưỡ

Đ o, Nho. Đó chính là hi n t
ng Tam giáo đ ng nguyên, Tam giáo t nh t n th i kỳ


ượ




này. Nói nh Phan Huy Chú, “th i Lý – Tr n, dù là chính đ o hay d đoan đ u đ
c tôn
ư





ượ

chu ng, không phân bi t”. Trên n n t ng đó, nhìn chung các tín ng
ng dân gian, Đ o




ưỡ

giáo và đ c bi t là Ph t giáo đã đ
c tôn sùng.



ượ
Các tín ng
ng dân gian c truy n nh tín ng
ng th n linh, v t linh, t c th M u, t c
ưỡ


ư
ưỡ






sùng bái anh hùng, pha tr n v i Đ o giáo đã đ
c t do phát tri n và khuy n khích.



ượ


ế

Trong hai tác ph m Vi t đi n u linh và Lĩnh Nam chích quái, r t nhi u v thiên th n và






nhân th n, các anh hùng và danh nhân đã đ
c truy n thuy t hóa và tôn vinh. Theo dã

ượ

ế

s , đ i Lý Th n Tông, có Tr n L c, d a trên các tín ng
ng dân gian đã l p nên đ o






ưỡ


N i tràng. Hình t
ng Ph t M u Man n
ng (có ngu n g c t chùa Dâu) đã đ
c sùng

ượ


ươ



ượ

bái, th cúng r t nhi u n i.

ởấ

ơ
Các đ o sĩ Đ o giáo đã gi m t vai trò quan tr ng trong đ i s ng tâm linh th i Lý –







Tr n. H đ
c tri u đình m i đi tr n y m các núi sông trong n
c, vào cung làm l


ượ




ướ

t ng tr ma qu đêm 30 T t, làm phép c u đ o ch ng h n, tr sâu lúa, gi ng gi i cho



ế






vua v phép tu luy n. Nh ng đ o sĩ n i ti ng là Thông Huy n, H a Tông Đ o Huy n





ế




Vân. M t s đ o sĩ kiêm thi n tăng nh Tr n Tu Long, Tr nh Trí Không, Nguy n Bình

ốạ

ư



An. M t s đ o quán đã đ
c xây d ng nh Thái Thanh cung, C nh Linh cung, Ngã



ượ

ư

Nh c quán. Đ o h c, cùng v i Ph t h c và Nho h c đã đ
c đ a vào n i dung các kỳ







ượ
ư

thi Tam giáo.
Đ o Ph t là tôn giáo th nh đ t nh t trong xã h i th i Lý- Tr n, đ
c coi nh m t Qu c








ượ
ư


giáo. H u h t các vua Lý (Thái T , Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Th n Tông, Anh

ế

Tông) và nhi u vua Tr n (Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông) đ u sùng Ph t, sai d ng




chùa tháp, tô t
ng đúc chuông, d ch kinh Ph t, so n sách Ph t…. Nh năm 1031, vua
ượ




ư

Lý xu ng chi u phát ti n, thuê th làm chùa quán các h
ng p, t t c 150 ch .

ế



ươ




Nhi u quý t c tôn th t đã quy Ph t nh Hoàng h u Lan, Tu Trung th
ng sĩ Tr n




ư



ượ

Tung. Kh p n i, nhi u chùa chi n đã đ
c xây d ng nh các chùa Diên H u (M t C t),

ơ


ượ

ư


Ph t Tích, Long Đ i, Báo Thiên, B i Khê, Thái L c, Ph Minh, c m qu n th chùa tháp







Yên T . Ph n l n các công trình này đã đ
c nhà n
c tài tr . Đông đ o qu n chúng




ượ
ướ


bình dân trong làng xã nô n c theo đ o Ph t. Lê Quát s ng vào cu i đ i Tr n, nh n








xét :”T trong kinh thành cho đ n ngoài châu ph , k c nh ng n i thôn cùng ngõ h m,

ế

ểả

ơ

không b o mà ng
i ta c theo, không h n mà ng
i ta c tin, h n i nào có nhà là t

ườ


ườ

ễơ


có chùa chi n… Dân chúng quá n a n
c là s …”.


ướ
ư
Th i Lý – Tr n, có r t nhi u v s tăng n i ti ng trong c n
c, có uy tín và đ a v chính




ịư

ế
ảướ

tr – xã h i. Có th k các nhà s V n H nh, Mãn Giác, Viên Thông, T Đ o H nh,




ư




Nguy n Minh Không, Giác H i, Pháp Loa Huy n Quang. Có 3 tông phái ch y u: T nh



ủế

Đ tông th đúc Ph t Adiđà, chú tr ng đ n l th c lên chùa l Ph t, ph bi n trong




ế





ế

qu n chúng bình dân làng xã; M t tông là tông phái Ph t giáo có s d ng nhi u phép l ,



ửụ


ph n nào có nh h
ng c a Đ o giáo (nh các nhà s T Đ o H nh, Nguy n Minh


ưở


ư
ư



Không) ; Thi n tông v n có truy n th ng t lâu, là tông phái có th l c l n nh t, chú





ếự

tr ng đ n thi n đ nh v t t
ng, ch tr
ng Ph t t i Tâm, đ
c các gi i quý t c, trí

ế


ềư ưở

ươ


ượ

th c hâm m . Có 2 phái Thi n tông chính: Phái Th o Đ
ng do Lý Thánh Tông sáng




ườ

l p, có n i tr trì chính là chùa Khai Qu c (Tr n Qu c, Hà N i); ph bi n h n c là

ơ






ế
ơ

phái Trúc Lâm, do 3 v t sáng l p:Tr n Nhân Tông (t c Đi u Ng Giác Hoàng), Pháp
ịổ




Loa và Huy n Quang, n i tr trì chính là c m chùa núi Yên T (Đông Tri u, Qu ng

ơ





Ninh).
Nhà n
c Lý – Tr n tôn chu ng đ o Ph t, trong b i c nh c a s khoan dung, hòa h p
ướ









tôn giáo “Tam giáo đ ng nguyên”, ch y u là s k t h p gi a Ph t và Nho, gi a giáo lý

ủế
ựế



và th c ti n đ i s ng. Tr n Thái Tông nói : “Đ o giáo c a đ c Ph t là đ m lòng mê










mu i, là con đ
ng t rõ l t sinh. Còn trách nhi m n ng n c a tiên thánh tà đ t m c

ườ

ẽử


ềủ


th
c cho t
ng lai,nêu khuôn phép cho h u th ”. Tr n Nhân Tông thì ch tr
ng
ướ
ươ

ế


ươ

“S ng v i đ i, vui vì đ o” (C tr n l c đ o). Đ o Ph t th i Lý – Tr n đã nh h
ng




ư








ưở

đ n đ
ng l i cai tr c a Nhà n
c (chính sách thân dân, khoan dung), là đ i tr ng t
ế
ườ

ịủ
ướ


ư
t
ng c a Nho giáo, t o nên th cân b ng tôn giáo.
ưở


ế

Cu i th i Tr n, khi Nho giáo và Nho h c phát tri n, trong đi u ki n xu t hi n m t b











ph n tăng ni bi n ch t và thoái hóa, Ph t giáo đã b
c đ u b m t s nho sĩ nh Lê Văn

ế


ướ




ư

H u, Lê Quát, Tr
ng Hán Siêu bài xích. H Quý Ly ra l nh sa th i b t tăng đ , ai ch a
ư
ươ





ư
đ n 50 tu i ph i hoàn t c.
ế



Tuy nhiên, nh h
ng c a Ph t giáo v n r t sâ đ m trong xã h i, nh t là trong các làng

ưở






xã.
Cùng t n t i v i Ph t giáo, nh ng Nho giáo thòi Lý – Tr n đã có xu h
ng phát tri n




ư

ướ

ng
l i v i Ph t giáo. Trong khi th l c Ph t giáo có chi u h
ng suy gi m d n, thì
ượạ


ếự


ướ

th l c c a Nho giáo l i ngày càng tăng ti n, t ch lúc đ u m i ch là m t n n văn hóa
ếự


ế






giáo d c đ
c nhà n
c phong ki n ch p nh n trên nguyên t c dùng làm h c thuy t tr

ượ
ướ
ế




ế

n
c t i ch sau đó (th i cu i Tr n) đã tr nên m t ý th c h đang trên đà th ng tr xã
ướ










h i.

Nho giáo đ
c du nh p vào Vi t Nam t đ u th i B c thu c d
i m t ph
ng th c
ượ







ướ

ươ

giao l u văn hóa c
ng ch , vì v y, trong h n 10 th k , nó v n ch là m t l p váng
ư
ưỡ
ế

ơ
ế




m ng đ ng l i trong t ng l p u tú, nh h
ng xã h i r t nh bé. Đ n th i Lý – Tr n,




ớư

ưở



ế

nó đã tr thành m t nhu c u t t
ng thi t y u cho vi c xây d ng m t thi t ch quân



ư ưở
ế
ế



ế
ế

ch t p quy n theo mô hình Đông Á Trung Hoa, cũng nh nh ng nguyên lý c b n c a
ủậ

ư

ơ ả

phép tr n
c, trong đó m t bi n pháp chi n l
c là ch đ khoa c . Do v y, các nhà

ướ


ế
ượ
ế


vua sùng Ph t th i Lý – Tr n v n c n đ n m t s b tr c a Nho giáo. Tr n Thái Tông





ế

ựổ
ợủ

nói: “B c đ i thánh và đ i s đ i tr
c không khác gì nhau. Nh th đ bi t đ o giáo



ư ờ
ướ
ư
ếủ
ế

c a Đ c Ph t ph i nh đ n tiên thánh [ch Kh ng M nh] mà truy n l i cho đ i…”.




ờế






Th i Lý, Nho giáo đ
c nhà n
c ch p nh n, nh ng v n gi m t v trí khá khiêm t n.

ượ
ướ


ư





Năm 1070,Văn Mi u đ
c xây d ng, th Chu Công, Kh ng T và các v tiên hi , làm
ế
ượ





n i d y h c Hoàng Thái t . Năm 1075, nhà Lý t ch c khoa thi Thái h c sinh đ u tiên,
ơ






ng
i đ đ u là Lê Văn Th nh;năm 1076, m tr
ng Qu c T Giám. Đ n năm 1086,
ườ




ườ


ế

Tri u đình l p Hàn lâm vi n, nho sĩ M c Hi n Tích đ
c tuy n b làm Hàn lâm h c sĩ.





ượ


Qua th i Tr n, Nho giáo và Nho h c kh i s c h n. Nhi u tr
ng Nho h c đ
c m ,





ơ

ườ

ượ

khoa c đ u kỳ h n. Các vua Tr n đã c g ng dung hòa Ph t – Nho trong đ
ng l i tr
ửề
ơ

ốắ

ườ


n
c. T ng l p nho sĩ ngày m t phát tri n, trong đó có nh ng g
ng m t n i b t nh
ướ





ươ



ư
Lê Văn H u, Đoàn Nh Hài, Nguy n Trung Ng n, Tr
ng Hán Siêu, M c Đĩnh Chi,
ư



ươ

Chu Văn An… H đã d n d n tham chính, n m gi các ch c v tr ng trách tr
c đây








ướ

ch dành cho t ng l p quý t c tông th t. Tr
ng h p c a Đoàn Nh Hài, t m t nho





ườ




sinh giúp vua làm t bi u t t i, sau đ
c thăng đ n ch c Hành khi n, là m t ví d tiêu


ạộ
ượ
ế



bi u.

Th i cu i Tr n, quá trình Nho giáo hóa đ i s ng chính tr – xã h i đã di n ra m t cách








quanh co ph c t p. M t m t, m t s Nho sĩ đã nhi t thành c vũ tuyên truy n cho đ o










Nho và mô hình Nho giáo, bài xích Ph t giáo. Tr
ng Hán Siêu tuyên b : “Đã là k sĩ

ươ

đ i phu, n u không ph i đ o Nghiêu Thu n, không bày t , không ph i đ o Kh ng

ế






M nh, không tr
c thu t…”. Nhóm nho sĩ Lê Quát, Ph m S M nh đ ngh tri u đình

ướ


ư



ti n hành c i cách th ch theo h
ng Nho giáo hóa, mô ph ng thi t ch Trung Hoa nhà
ế


ế
ướ

ế
ế

Minh. M t khác, quá trình Nho giáo hóa đã g p s ph n ng t nhi u phía, tr
c h t t



ảứ


ướ
ế

chính b n thân m t s vua Tr n. Minh Tông cho r ng “nhà n
c đã có phép t t nh t





ướ


đ nh, Nam B c khác nhau”. Ngh Tông kiên quy t ph n bác: “Tri u tr
c [nhà Lý] ị


ế


ướ

d ng n
c , có lu t pháp, ch đ riêng, không theo quy ch c a nhà T ng, là vì Nam

ướ

ế

ếủ

B c, n
c nào làm ch n
c đó, không ph i b t ch
c nhau. Kho ng năm Đ i Tr [đ i

ướ
ủướ


ướ




Tr n D Tông] b n h c trò m t tr ng đ
c dùng, không hi u ý nghĩa sâu xa c a vi c






ượ



l p pháp, đem phép cũ c a t tông thay đ i theo t c ph
ng B c nh v y ph c, âm





ươ

ư

nh c… th t không k xi t”. Và nhà vua này ch tr
ng b o l u th ch cũ.



ế

ươ

ư

ế

các làng xã, quá trình Nho giáo hóa l i càng m nh t h n. .Dân chúng v n s ng theo




ơ

nh ng phong t c c truy n, ch a b ràng bu c b i nh ng quy ph m Nho giáo. S gi




ư







Trung Qu c Tr n C
ng Trung sang Vi t Nam đ i Tr n nh n đ nh : “Dân chúng v n


ươ






gi nh ng phong t c r t nông n i. Không bi t đ n l nh c Trung Hoa”. Nho th n Lê





ế
ế


Quát phàn nàn : “Ta thu tr đ c sách, ít nhi u hi u đ o thánh hi n đ giáo hoá dân







chúng, mà rút cu c v n ch a đ
c m t h
ng nào tin theo. Ta th
ng d o xem sông


ư
ượ

ươ
ườ

núi, v t chân trên kh p n a thiên h , đi tìm nh ng h c cung, văn mi u mà ch a h th y
ế





ế
ư


m t ngôi nào. Đó là đi u khiên ta vô cùng h th n.”




Trong khuôn kh nh ng c i cách c a mình nh m xây d ng m t nhà n
c trung
ng







ướ
ươ

t p quy n m nh, H Quý Ly đã đ y m nh quá trình Nho giáo hóa xã h i Đ i Vi t nh









ư
cho d ch và chú gi i các Kinh Th , Kinh Thi, m tr
ng Nho h c các đ a ph
ng và


ư

ườ
ọở

ươ

t ch c thi H
ng. Tuy nhiên, đây là m t th Nho giáo th c d ng, không giáo đi u và


ươ





có ph n sáng t o đ c l p, dung h p v i nh ng t t
ng Pháp gia nh m nâng cao hi u







ư ưở


qu công vi c tr n
c.


ịướ
Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n

ế







Quang Ng c. Tr 95 đ n 99

ế
Giáo d c, khoa c


Th i đ u Lý, n n giáo d c Đ i Vi t có th ch y u là Ph t h c. Lý Công U n đã h c







ủế




chùa L c T . Các s tăng đ ng th i cũng là nh ng trí th c. D n d n, cũng nh Nho



ư






ư

giáo, giáo d c khoa c Nho h c ngày càng phát tri n.




Th i Lý – Tr n, Nho h c phát tri n t trên xu ng d
i. Năm 1070, Văn Mi u đ
c






ướ
ế
ượ
thành l p, cũng là n i dành riêng đ d y h c cho Hoàng Thái t . Lúc đ u, khi m i m

ơ
ểạ





tr
ng Qu c T Giám (1076), ch có các quý t c quan liêu và con em đ
c theo h c.
ườ




ượ

Nhìn chung, vi c giáo d c Nho h c th i Lý còn khá h n ch .


ọở


ế
Giáo d c Nho h c đã có nhi u ti n b d
i th i Tr n. Qu c T Giám, v i nh ng tên



ế

ướ





g i m i (Qu c t vi n, Qu c h c vi n) đã đ
c c ng c và m r ng đ i t
ng h c








ượ


ởộ

ượ

t p. Năm 1236, đ t ch c Th
ng th tri Qu c t vi n, đ a con em văn th n và t ng



ượ
ư



ư

th n [ch c quan t pháp] vào h c. Năm 1253, Nhà n
c sai s a sang Qu c h c vi n,


ư

ướ




đ p t
ng Không T , Chu Công và M nh T , v tranh Th t th p nh hi n đ th , l i

ượ











xu ng chi u v i Nho sĩ trong n
c đ n Qu c t vi n gi ng T th l c kinh. Năm

ế

ướ
ế





ư ụ

1272, xu ng chi u tìm ng
i tài gi i, đ o đ c, thông hi u kinh sách làm T nghi p

ế
ườ




ư

Qu c T Giám, có th gi ng bàn ý nghĩa c a T th , Ngũ kinh sung vào h u n i vua






ư

ơ

đ c sách.

Ngoài Qu c t vi n là m t lo i tr
ng Nho h c c p cao, th i Tr n còn m t s tr
ng





ườ






ườ

Nho h c khác. Ta có th k : tr
ng ph Thiên Tr
ng, tr
ng L n Kha th vi n (



ườ

ườ
ườ

ư


chùa Ph t Tích), tr
ng c a Chiêu qu c v
ng Tr n Ích T c và tr
ng Cung Hoàng

ườ


ươ


ườ

c a Nho sĩ Chu Văn An, tr
c đó đã t ng gi ch c T nghi p Qu c T Giám. Năm

ướ



ư


1397, tri u đình l i đã chính th c sai đ t nhà h c và ch c h c quan (đ
c nhà n
c tr







ượ
ướ

c p ph n ru ng công thu hoa l i) các l ph đ a ph
ng nh S n Nam, Kinh B c,








ươ
ư
ơ

H i Đông, v i ch c năng là “giáo hóa dân chúng, gi .gìn phong t c, d y b o h c trò







thành tài ngh , ch n ng
i u tú ti n c lên tri u đình”.


ườư
ế


Cùng v i giáo d c, khoa c Đ i Vi t đã có t th i Lý. Năm 1075, m khoá thi Minh


ửở




kinh bác sĩ Nho h c đ u tiên. Lê Văn Th nh ng
i B c Ninh là ng
i đ đ u Thái h c



ườ

ườ
ỗầ

sinh (Ti n sĩ sau này), đ
c đ a vào giúp vua h c, sau này thăng đ n ch c Thái s . Tuy
ế
ượ
ư

ế

ư

nhiên, Nho h c và khoa c th i Lý v n ch a n đ nh. Sau v Lê Văn Th nh b bu c t i




ư ổ






m u ph n (có th là k t qu c a m t âm m u ch ng Nho h c c a các th l c Ph t
ư


ế
ảủ

ư



ếự

giáo), khoa c h u nh đã b đình hoãn l i. C tri u Lý có 3 khoa thi. Năm 1195, nhà Lý
ửầ
ư



có m khoa thi Tam giáo (Nho, Ph t, Đ o), lo i thi này còn t n t i đ n đ u th i Tr n.






ế



Các kỳ thi Thái h c sinh đ i Tr n đ
c t ch c quy c và th
ng xuyên h n, niên h n



ượ



ườ
ơ

là 7 năm m t kỳ. C th i Tr n có t t c 14 khoa thi (10 khoa chính th c và 4 khoa ph ),








l y đ 282 ng
i đ i khoa, có h c v Thái h c sinh. Năm 1374, có t ch c thi Đình cho


ườ





các ti n sĩ. 3 ng
i đ đ u đ
c g i là Tam khôi: Tr ng nguyên, B ng nhãn, Thám hoa.
ế
ườ
ỗầ
ượ


(Sau đ t thêm m t h c v c p cao n a là Hoàng giáp). Có m t th i gian. nhà Tr n đã



ịấ



chia thành hai lo i Tr ng nguyên: Kinh Tr ng nguyên và Tr i Trang nguyên (dành riêng



cho vùng Thanh – Ngh ). Các v tân khoa đ
c nhà vua tr ng đãi: ban mũ áo, d y n


ượ


ế
ti c, đ
c d n đi thăm kinh thành Thăng Long trong 3 ngày. Có m t s ng
i đ đ i

ượ



ườ


khoa khi tu i đ i còn r t tr : Tr ng nguyên Nguy n Hi n (l3 tu i), B ng nhãn Lê Văn








H u (18 tu i), Thám hoa Đ ng Ma La (14 tu i), Hoàng giáp Nguy n Trung Ng n (16
ư




tu i).

Quy trình và n i dung khoa c đ i Tr n lúc đ u g m 4 kỳ, l n l
t là các bài thi : ám t

ửờ




ượ

c văn, kinh nghĩa và th phú, chi u ch bi u và đ i sách (văn sách). Năm 1397, H

ơ
ế
ế



Quý Ly c i cách thi c . N i dung c a 4 kỳ thi b ám t c văn và đ
c s p x p l i :





ảổ
ượ

ế

kinh nghĩa, th phú, chi u ch bi u và văn sách. Đ ng th i, b t đ u t ch c thi H
ng
ơ
ế
ế
ế






ươ

đ a ph
ng.
ởị
ươ

Khoa c đ
c ti p t c d
i tri u H (2 khoa). Nguy n Trãi là ng
i thi đ Thái h c

ượ
ế

ướ



ườ


sinh năm 1400. H Hán Th
ng đã ti p t c c i cách thi c , đ a thêm vào môn toán và

ươ
ế



ư

vi t ch .
ế

Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n

ế







Quang Ng c. Tr 99 đ n 100

ế
Văn h c ngh thu t



Văn h c th i Lý- Tr n ph n ánh nh ng t t
ng và tình c m c a con ng
i th i đ i,





ư ưở


ườ


nhìn chung mang nhi u y u l tích c c, l c quan c a nh ng

ế





v
ng tri u đang th đi lên. C s t t
ng c a nó là Ph t giáo và Nho giáo. Có 2
ươ


ế
ơ ởư ưở

dòng văn h c chính : văn h c Ph t giáo và văn h c yêu n
c dân t c.




ướ

T t
ng Ph t giáo trong th văn Lý – Tr n ch y u là t t
ng c a phái Thi n tông.
ư ưở

ơ

ủế
ư ưở

Nó bao g m các tác ph m v tri t h c và nh ng c m h ng Ph t giáo, cùng là nh ng tác



ế





ph m v l ch s Ph t giáo th i Lý – Tr n. Nhi u bài th phú, k , minh do các s tăng trí

ềị





ơ

ư

th c vi t, bàn v các khái ni m s c – không, t – sinh, h ng – vong, quan h gi a Ph t

ế




ư



và Tâm, đ o và đ i, con ng
i và thiên nhiên, ph n ánh s minh tri t và ni m l c quan


ườ


ế

c a cá nhân trong cu c s ng và th i đ i. S Mãn Giác đ l i nh ng câu th n i ti ng





ư
ểạ

ơ ổ
ế

v c m h ng đó.
ềả

“M c v xuân tàn hoa l c t n




Đình ti n t c d nh t chi mai”




(nghĩa là : Ch t
ng xuân tàn hoa r ng h t
ớưở

ế
Đêm qua sân tr
c n cành mai)
ướ

M t s nhà vua và quý t c sùng Ph t đã biên so n nh ng tác ph m v giáo lý nhà Ph t









nh các cu n Khóa h l c, bài Thi n tông chi nam c a Tr n Thái Tông, Thi n lâm thi t
ư

ư ụ




ế
ch y ng l c c a Tr n Nhân Tông, Tu trung th
ng sĩ ng l c c a Tr n Tung. V l ch

ữụ



ượ
ữụ


ềị

s Ph t giáo có các cu n Thi n uy n t p anh ng l c, Tam t th c l c nói v thi n






ữụ





phái Trúc tâm. M t s cu n sách, cùng v i nh ng b n kinh Ph t giáo, đã đ
c nhà n
c







ượ
ướ
cho đem kh c in và ph bi n.


ế
Dòng th văn yêu n
c, dân t c cũng đã gi m t v trí r t quan tr ng trong th văn Lý –
ơ
ướ






ơ

Tr n. Nó ph n ánh tinh th n b t khu t, anh dũng ch ng gi c, lòng trung quân ái qu c








cũng nh lòng t hào dân t c qua nh ng cu c kháng chi n ch ng ngo i xâm. Thu c lo i
ư




ế




này có th k bài th Nam qu c s n hà c a Lý Th
ng Ki t, H ch t
ng sĩ c a Tr n


ơ

ơ

ườ


ướ


Qu c Tu n, bài Phú sông B nh Đ ng c a Tr
ng Hán Siêu, ho c nh ng bài th c a





ươ


ơ ủ
vua tôi nhà Tr n trong cu c kháng Nguyên nh 2 câu th n i ti ng c a Tr n Nhân Tông:


ư
ơ ổ
ế

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *