TIỂU LUẬN
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề Tài: Văn hóa Đại Việt thời Lý –
Trần – Hồ
Văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H
ạ
ệ
ờ
ầ
ồ
Cùng v i s l n m nh v chính tr và kinh t , các v
ng tri u Lý, Tr n, H đã ch ng
ớ
ựớ
ạ
ề
ị
ế
ươ
ề
ầ
ồ
ứ
ki n m t s phát tri n r c r v văn hoá. Đây là giai đo n th nh đ t c a n n văn hóa
ế
ộ
ự
ể
ự
ỡ
ề
ạ
ị
ạ
ủ
ề
Đ i Vi t. Nh Lê Quý Đôn đã nh n đ nh “N
c Nam
hai tri u Lý, Tr n n i ti ng là
ạ
ệ
ư
ậ
ị
ướ
Ở
ề
ầ
ổ
ế
văn minh”.
Đây là nh ng th k ph c h ng c a n n văn hóa Vi t c b n đ a (văn minh Văn Lang –
ữ
ếỷ
ụ
ư
ủ
ề
ệ
ổả
ị
Âu L c) trên n n t ng c a s khôi ph c đ c l p dân t c và s gi v ng ch quy n
ạ
ề
ả
ủ
ự
ụ
ộ
ậ
ộ
ự
ữ
ữ
ủ
ề
qu c gia qua nh ng cu c kháng chi n c a Đ i Vi t ch ng T ng, Nguyên th ng l i. V
ố
ữ
ộ
ế
ủ
ạ
ệ
ố
ố
ắ
ợ
ị
th đ c l p v chính tr – d n đ n ý th c đ c l p v văn hóa “Nam B c đ u ch n
c
ếộ
ậ
ề
ị
ẫ
ế
ứ
ộ
ậ
ề
ắ
ề
ủướ
mình, không ph i noi nhau” (l i Tr n Ngh Tông). Ch nghĩa yêu n
c, tinh th n dân
ả
ờ
ầ
ệ
ủ
ướ
ầ
t c, ý th c tìm v c i ngu n đã th m đ m trong môi tr
ng văn hóa th i Lý -Tr n.
ộ
ứ
ềộ
ồ
ấ
ậ
ườ
ờ
ầ
Cùng v i s ph c h ng, văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H đã tr nên phong phú và
ớ
ự
ụ
ư
ạ
ệ
ờ
ầ
ồ
ở
phát tri n m t t m cao m i qua m t quá trình ti p bi n và tích h p văn hóa. Trên c
ểở
ộ
ầ
ớ
ộ
ế
ế
ợ
ơ
s c t lõi c a n n văn hóa Vi t c , v i t cách là nh ng v
ng tri u phong ki n đ c
ởố
ủ
ề
ệ
ổ
ớ
ư
ữ
ươ
ề
ế
ộ
l p, các tri u đình Lý, Tr n đã t nguy n, ch đ ng ti p thu và c i bi n nh ng y u t
ậ
ề
ầ
ự
ệ
ủộ
ế
ả
ế
ữ
ế
ố
c a văn hóa Đông Á Trung Hoa, cũng nh c a n n văn hóa Champa ph
ng Nam ch u
ủ
ư ủ
ề
ươ
ị
nh h
ng n Đ , tích h p vào n n văn hóa dân t c. Tuy nhiên lúc này, nh ng nh
ả
ưở
Ấ
ộ
ợ
ề
ộ
ữ
ả
h
ng văn hóa ngo i sinh du nh p còn m c đ h n ch , đ
c g n l c luy n h p
ưở
ạ
ậ
ở
ứ
ộ
ạ
ế
ượ
ạ
ọ
ệ
ợ
thành nh ng y u t n i sinh.
ữ
ế
ốộ
Cũng nh v m t xã h i, văn hóa Đ i Vi t th i Lý – Tr n – H đã pha tr n và h n dung
ư ề
ặ
ộ
ạ
ệ
ờ
ầ
ồ
ộ
ỗ
gi a nh ng y u t Nam Á và Đông Á trong m t v th cân b ng văn hóa. S cân b ng
ữ
ữ
ế
ố
ộ
ị
ế
ằ
ự
ằ
đó th hi n trong tính đ i tr ng l
ng nguyên và đan xen gi a Ph t, Đ o và Nho, gi a
ể
ệ
ố
ọ
ưỡ
ữ
ậ
ạ
ữ
văn hóa dân gian làng xã và văn hóa quan liêu cung đình. Xu h
ng phát tri n là t y u
ướ
ể
ừế
t v
t tr i c a văn hóa Nam Á dân gian Ph t giáo trong th i kỳ đ u chuy n d n sang
ốượ
ộ
ủ
ậ
ờ
ầ
ể
ầ
s c thái văn hóa Đông Á quan liêu Nho giáo trong giai đo n cu i.
ắ
ạ
ố
Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n
ồ
ế
ị
ử
ệ
ấ
ả
ụ
ễ
Quang Ng c. Tr 94-95
ọ
Tôn giáo tín ng
ng
ưỡ
Nhìn chung, các nhà n
c Lý – Tr n đã ch tr
ng m t chính sách khoan dung hòa h p
ướ
ầ
ủ
ươ
ộ
ợ
và chung s ng hòa bình gi a các tín ng
ng tôn giáo nh tín ng
ng dân gian, Ph t,
ố
ữ
ưỡ
ư
ưỡ
ậ
Đ o, Nho. Đó chính là hi n t
ng Tam giáo đ ng nguyên, Tam giáo t nh t n th i kỳ
ạ
ệ
ượ
ồ
ị
ồ
ở
ờ
này. Nói nh Phan Huy Chú, “th i Lý – Tr n, dù là chính đ o hay d đoan đ u đ
c tôn
ư
ờ
ầ
ạ
ị
ề
ượ
chu ng, không phân bi t”. Trên n n t ng đó, nhìn chung các tín ng
ng dân gian, Đ o
ộ
ệ
ề
ả
ưỡ
ạ
giáo và đ c bi t là Ph t giáo đã đ
c tôn sùng.
ặ
ệ
ậ
ượ
Các tín ng
ng dân gian c truy n nh tín ng
ng th n linh, v t linh, t c th M u, t c
ưỡ
ổ
ề
ư
ưỡ
ầ
ậ
ụ
ờ
ẫ
ụ
sùng bái anh hùng, pha tr n v i Đ o giáo đã đ
c t do phát tri n và khuy n khích.
ộ
ớ
ạ
ượ
ự
ể
ế
Trong hai tác ph m Vi t đi n u linh và Lĩnh Nam chích quái, r t nhi u v thiên th n và
ẩ
ệ
ệ
ấ
ề
ị
ầ
nhân th n, các anh hùng và danh nhân đã đ
c truy n thuy t hóa và tôn vinh. Theo dã
ầ
ượ
ề
ế
s , đ i Lý Th n Tông, có Tr n L c, d a trên các tín ng
ng dân gian đã l p nên đ o
ử
ờ
ầ
ầ
ộ
ự
ưỡ
ậ
ạ
N i tràng. Hình t
ng Ph t M u Man n
ng (có ngu n g c t chùa Dâu) đã đ
c sùng
ộ
ượ
ậ
ẫ
ươ
ồ
ố
ừ
ượ
bái, th cúng r t nhi u n i.
ờ
ởấ
ề
ơ
Các đ o sĩ Đ o giáo đã gi m t vai trò quan tr ng trong đ i s ng tâm linh th i Lý –
ạ
ạ
ữ
ộ
ọ
ờ
ố
ờ
Tr n. H đ
c tri u đình m i đi tr n y m các núi sông trong n
c, vào cung làm l
ầ
ọ
ượ
ề
ờ
ấ
ể
ướ
ễ
t ng tr ma qu đêm 30 T t, làm phép c u đ o ch ng h n, tr sâu lúa, gi ng gi i cho
ố
ừ
ỷ
ế
ầ
ả
ố
ạ
ừ
ả
ả
vua v phép tu luy n. Nh ng đ o sĩ n i ti ng là Thông Huy n, H a Tông Đ o Huy n
ề
ệ
ữ
ạ
ổ
ế
ề
ứ
ạ
ề
Vân. M t s đ o sĩ kiêm thi n tăng nh Tr n Tu Long, Tr nh Trí Không, Nguy n Bình
ộ
ốạ
ề
ư
ầ
ệ
ị
ễ
An. M t s đ o quán đã đ
c xây d ng nh Thái Thanh cung, C nh Linh cung, Ngã
ộ
ố
ạ
ượ
ự
ư
ả
Nh c quán. Đ o h c, cùng v i Ph t h c và Nho h c đã đ
c đ a vào n i dung các kỳ
ạ
ạ
ọ
ớ
ậ
ọ
ọ
ượ
ư
ộ
thi Tam giáo.
Đ o Ph t là tôn giáo th nh đ t nh t trong xã h i th i Lý- Tr n, đ
c coi nh m t Qu c
ạ
ậ
ị
ạ
ấ
ộ
ờ
ầ
ượ
ư
ộ
ố
giáo. H u h t các vua Lý (Thái T , Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông, Th n Tông, Anh
ầ
ế
ổ
ầ
Tông) và nhi u vua Tr n (Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông) đ u sùng Ph t, sai d ng
ề
ầ
ề
ậ
ự
chùa tháp, tô t
ng đúc chuông, d ch kinh Ph t, so n sách Ph t…. Nh năm 1031, vua
ượ
ị
ậ
ạ
ậ
ư
Lý xu ng chi u phát ti n, thuê th làm chùa quán các h
ng p, t t c 150 ch .
ố
ế
ề
ợ
ở
ươ
ấ
ấ
ả
ỗ
Nhi u quý t c tôn th t đã quy Ph t nh Hoàng h u Lan, Tu Trung th
ng sĩ Tr n
ề
ộ
ấ
ậ
ư
ậ
Ỷ
ệ
ượ
ầ
Tung. Kh p n i, nhi u chùa chi n đã đ
c xây d ng nh các chùa Diên H u (M t C t),
ắ
ơ
ề
ề
ượ
ự
ư
ự
ộ
ộ
Ph t Tích, Long Đ i, Báo Thiên, B i Khê, Thái L c, Ph Minh, c m qu n th chùa tháp
ậ
ộ
ố
ạ
ổ
ụ
ầ
ể
Yên T . Ph n l n các công trình này đã đ
c nhà n
c tài tr . Đông đ o qu n chúng
ở
ử
ầ
ớ
ượ
ướ
ợ
ả
ầ
bình dân trong làng xã nô n c theo đ o Ph t. Lê Quát s ng vào cu i đ i Tr n, nh n
ứ
ạ
ậ
ố
ố
ờ
ầ
ậ
xét :”T trong kinh thành cho đ n ngoài châu ph , k c nh ng n i thôn cùng ngõ h m,
ừ
ế
ủ
ểả
ữ
ơ
ẻ
không b o mà ng
i ta c theo, không h n mà ng
i ta c tin, h n i nào có nhà là t
ả
ườ
ứ
ẹ
ườ
ứ
ễơ
ở
ắ
có chùa chi n… Dân chúng quá n a n
c là s …”.
ề
ử
ướ
ư
Th i Lý – Tr n, có r t nhi u v s tăng n i ti ng trong c n
c, có uy tín và đ a v chính
ờ
ầ
ấ
ề
ịư
ổ
ế
ảướ
ị
ị
tr – xã h i. Có th k các nhà s V n H nh, Mãn Giác, Viên Thông, T Đ o H nh,
ị
ộ
ể
ể
ư
ạ
ạ
ừ
ạ
ạ
Nguy n Minh Không, Giác H i, Pháp Loa Huy n Quang. Có 3 tông phái ch y u: T nh
ễ
ả
ề
ủế
ị
Đ tông th đúc Ph t Adiđà, chú tr ng đ n l th c lên chùa l Ph t, ph bi n trong
ộ
ờ
ậ
ọ
ế
ễ
ứ
ễ
ậ
ổ
ế
qu n chúng bình dân làng xã; M t tông là tông phái Ph t giáo có s d ng nhi u phép l ,
ầ
ậ
ậ
ửụ
ề
ạ
ph n nào có nh h
ng c a Đ o giáo (nh các nhà s T Đ o H nh, Nguy n Minh
ầ
ả
ưở
ủ
ạ
ư
ư
ừ
ạ
ạ
ễ
Không) ; Thi n tông v n có truy n th ng t lâu, là tông phái có th l c l n nh t, chú
ề
ố
ề
ố
ừ
ếự
ớ
ấ
tr ng đ n thi n đ nh v t t
ng, ch tr
ng Ph t t i Tâm, đ
c các gi i quý t c, trí
ọ
ế
ề
ị
ềư ưở
ủ
ươ
ậ
ạ
ượ
ớ
ộ
th c hâm m . Có 2 phái Thi n tông chính: Phái Th o Đ
ng do Lý Thánh Tông sáng
ứ
ộ
ề
ả
ườ
l p, có n i tr trì chính là chùa Khai Qu c (Tr n Qu c, Hà N i); ph bi n h n c là
ậ
ơ
ụ
ố
ấ
ố
ộ
ổ
ế
ơ
ả
phái Trúc Lâm, do 3 v t sáng l p:Tr n Nhân Tông (t c Đi u Ng Giác Hoàng), Pháp
ịổ
ậ
ầ
ứ
ề
ự
Loa và Huy n Quang, n i tr trì chính là c m chùa núi Yên T (Đông Tri u, Qu ng
ề
ơ
ụ
ụ
ở
ử
ề
ả
Ninh).
Nhà n
c Lý – Tr n tôn chu ng đ o Ph t, trong b i c nh c a s khoan dung, hòa h p
ướ
ầ
ộ
ạ
ậ
ố
ả
ủ
ự
ợ
tôn giáo “Tam giáo đ ng nguyên”, ch y u là s k t h p gi a Ph t và Nho, gi a giáo lý
ồ
ủế
ựế
ợ
ữ
ậ
ữ
và th c ti n đ i s ng. Tr n Thái Tông nói : “Đ o giáo c a đ c Ph t là đ m lòng mê
ự
ễ
ờ
ố
ầ
ạ
ủ
ứ
ậ
ể
ở
mu i, là con đ
ng t rõ l t sinh. Còn trách nhi m n ng n c a tiên thánh tà đ t m c
ộ
ườ
ỏ
ẽử
ệ
ặ
ềủ
ặ
ự
th
c cho t
ng lai,nêu khuôn phép cho h u th ”. Tr n Nhân Tông thì ch tr
ng
ướ
ươ
ậ
ế
ầ
ủ
ươ
“S ng v i đ i, vui vì đ o” (C tr n l c đ o). Đ o Ph t th i Lý – Tr n đã nh h
ng
ố
ớ
ờ
ạ
ư
ầ
ạ
ạ
ạ
ậ
ờ
ầ
ả
ưở
đ n đ
ng l i cai tr c a Nhà n
c (chính sách thân dân, khoan dung), là đ i tr ng t
ế
ườ
ố
ịủ
ướ
ố
ọ
ư
t
ng c a Nho giáo, t o nên th cân b ng tôn giáo.
ưở
ủ
ạ
ế
ằ
Cu i th i Tr n, khi Nho giáo và Nho h c phát tri n, trong đi u ki n xu t hi n m t b
ố
ờ
ầ
ọ
ể
ề
ệ
ấ
ệ
ộ
ộ
ph n tăng ni bi n ch t và thoái hóa, Ph t giáo đã b
c đ u b m t s nho sĩ nh Lê Văn
ậ
ế
ấ
ậ
ướ
ầ
ị
ộ
ố
ư
H u, Lê Quát, Tr
ng Hán Siêu bài xích. H Quý Ly ra l nh sa th i b t tăng đ , ai ch a
ư
ươ
ồ
ệ
ả
ớ
ồ
ư
đ n 50 tu i ph i hoàn t c.
ế
ổ
ả
ụ
Tuy nhiên, nh h
ng c a Ph t giáo v n r t sâ đ m trong xã h i, nh t là trong các làng
ả
ưở
ủ
ậ
ẫ
ấ
ậ
ộ
ấ
xã.
Cùng t n t i v i Ph t giáo, nh ng Nho giáo thòi Lý – Tr n đã có xu h
ng phát tri n
ồ
ạ
ớ
ậ
ư
ầ
ướ
ể
ng
l i v i Ph t giáo. Trong khi th l c Ph t giáo có chi u h
ng suy gi m d n, thì
ượạ
ớ
ậ
ếự
ậ
ề
ướ
ả
ầ
th l c c a Nho giáo l i ngày càng tăng ti n, t ch lúc đ u m i ch là m t n n văn hóa
ếự
ủ
ạ
ế
ừ
ỗ
ầ
ớ
ỉ
ộ
ề
giáo d c đ
c nhà n
c phong ki n ch p nh n trên nguyên t c dùng làm h c thuy t tr
ụ
ượ
ướ
ế
ấ
ậ
ắ
ọ
ế
ị
n
c t i ch sau đó (th i cu i Tr n) đã tr nên m t ý th c h đang trên đà th ng tr xã
ướ
ớ
ỗ
ờ
ố
ầ
ở
ộ
ứ
ệ
ố
ị
h i.
ộ
Nho giáo đ
c du nh p vào Vi t Nam t đ u th i B c thu c d
i m t ph
ng th c
ượ
ậ
ệ
ừ
ầ
ờ
ắ
ộ
ướ
ộ
ươ
ứ
giao l u văn hóa c
ng ch , vì v y, trong h n 10 th k , nó v n ch là m t l p váng
ư
ưỡ
ế
ậ
ơ
ế
ỷ
ẫ
ỉ
ộ
ớ
m ng đ ng l i trong t ng l p u tú, nh h
ng xã h i r t nh bé. Đ n th i Lý – Tr n,
ỏ
ọ
ạ
ầ
ớư
ả
ưở
ộ
ấ
ỏ
ế
ờ
ầ
nó đã tr thành m t nhu c u t t
ng thi t y u cho vi c xây d ng m t thi t ch quân
ở
ộ
ầ
ư ưở
ế
ế
ệ
ụ
ộ
ế
ế
ch t p quy n theo mô hình Đông Á Trung Hoa, cũng nh nh ng nguyên lý c b n c a
ủậ
ề
ư
ữ
ơ ả
ủ
phép tr n
c, trong đó m t bi n pháp chi n l
c là ch đ khoa c . Do v y, các nhà
ị
ướ
ộ
ệ
ế
ượ
ế
ộ
ử
ậ
vua sùng Ph t th i Lý – Tr n v n c n đ n m t s b tr c a Nho giáo. Tr n Thái Tông
ậ
ờ
ầ
ẫ
ầ
ế
ộ
ựổ
ợủ
ầ
nói: “B c đ i thánh và đ i s đ i tr
c không khác gì nhau. Nh th đ bi t đ o giáo
ậ
ạ
ạ
ư ờ
ướ
ư
ếủ
ế
ạ
c a Đ c Ph t ph i nh đ n tiên thánh [ch Kh ng M nh] mà truy n l i cho đ i…”.
ủ
ứ
ậ
ả
ờế
ỉ
ổ
ạ
ề
ạ
ờ
Th i Lý, Nho giáo đ
c nhà n
c ch p nh n, nh ng v n gi m t v trí khá khiêm t n.
ờ
ượ
ướ
ấ
ậ
ư
ẫ
ữ
ộ
ị
ố
Năm 1070,Văn Mi u đ
c xây d ng, th Chu Công, Kh ng T và các v tiên hi , làm
ế
ượ
ự
ờ
ổ
ử
ị
ề
n i d y h c Hoàng Thái t . Năm 1075, nhà Lý t ch c khoa thi Thái h c sinh đ u tiên,
ơ
ạ
ọ
ử
ổ
ứ
ọ
ầ
ng
i đ đ u là Lê Văn Th nh;năm 1076, m tr
ng Qu c T Giám. Đ n năm 1086,
ườ
ỗ
ầ
ị
ở
ườ
ố
ử
ế
Tri u đình l p Hàn lâm vi n, nho sĩ M c Hi n Tích đ
c tuy n b làm Hàn lâm h c sĩ.
ề
ậ
ệ
ạ
ể
ượ
ể
ổ
ọ
Qua th i Tr n, Nho giáo và Nho h c kh i s c h n. Nhi u tr
ng Nho h c đ
c m ,
ờ
ầ
ọ
ở
ắ
ơ
ề
ườ
ọ
ượ
ở
khoa c đ u kỳ h n. Các vua Tr n đã c g ng dung hòa Ph t – Nho trong đ
ng l i tr
ửề
ơ
ầ
ốắ
ậ
ườ
ố
ị
n
c. T ng l p nho sĩ ngày m t phát tri n, trong đó có nh ng g
ng m t n i b t nh
ướ
ầ
ớ
ộ
ể
ữ
ươ
ặ
ổ
ậ
ư
Lê Văn H u, Đoàn Nh Hài, Nguy n Trung Ng n, Tr
ng Hán Siêu, M c Đĩnh Chi,
ư
ữ
ễ
ạ
ươ
ạ
Chu Văn An… H đã d n d n tham chính, n m gi các ch c v tr ng trách tr
c đây
ọ
ầ
ầ
ắ
ữ
ứ
ụ
ọ
ướ
ch dành cho t ng l p quý t c tông th t. Tr
ng h p c a Đoàn Nh Hài, t m t nho
ỉ
ầ
ớ
ộ
ấ
ườ
ợ
ủ
ữ
ừ
ộ
sinh giúp vua làm t bi u t t i, sau đ
c thăng đ n ch c Hành khi n, là m t ví d tiêu
ờ
ể
ạộ
ượ
ế
ứ
ể
ộ
ụ
bi u.
ể
Th i cu i Tr n, quá trình Nho giáo hóa đ i s ng chính tr – xã h i đã di n ra m t cách
ờ
ố
ầ
ờ
ố
ị
ộ
ễ
ộ
quanh co ph c t p. M t m t, m t s Nho sĩ đã nhi t thành c vũ tuyên truy n cho đ o
ứ
ạ
ộ
ặ
ộ
ố
ệ
ổ
ề
ạ
Nho và mô hình Nho giáo, bài xích Ph t giáo. Tr
ng Hán Siêu tuyên b : “Đã là k sĩ
ậ
ươ
ố
ẻ
đ i phu, n u không ph i đ o Nghiêu Thu n, không bày t , không ph i đ o Kh ng
ạ
ế
ả
ạ
ấ
ỏ
ả
ạ
ổ
M nh, không tr
c thu t…”. Nhóm nho sĩ Lê Quát, Ph m S M nh đ ngh tri u đình
ạ
ướ
ậ
ạ
ư
ạ
ề
ị
ề
ti n hành c i cách th ch theo h
ng Nho giáo hóa, mô ph ng thi t ch Trung Hoa nhà
ế
ả
ể
ế
ướ
ỏ
ế
ế
Minh. M t khác, quá trình Nho giáo hóa đã g p s ph n ng t nhi u phía, tr
c h t t
ặ
ặ
ự
ảứ
ừ
ề
ướ
ế
ừ
chính b n thân m t s vua Tr n. Minh Tông cho r ng “nhà n
c đã có phép t t nh t
ả
ộ
ố
ầ
ằ
ướ
ắ
ấ
đ nh, Nam B c khác nhau”. Ngh Tông kiên quy t ph n bác: “Tri u tr
c [nhà Lý]
ị
ắ
ệ
ế
ả
ề
ướ
d ng n
c , có lu t pháp, ch đ riêng, không theo quy ch c a nhà T ng, là vì Nam
ự
ướ
ậ
ế
ộ
ếủ
ố
B c, n
c nào làm ch n
c đó, không ph i b t ch
c nhau. Kho ng năm Đ i Tr [đ i
ắ
ướ
ủướ
ả
ắ
ướ
ả
ạ
ị
ờ
Tr n D Tông] b n h c trò m t tr ng đ
c dùng, không hi u ý nghĩa sâu xa c a vi c
ầ
ụ
ọ
ọ
ặ
ắ
ượ
ể
ủ
ệ
l p pháp, đem phép cũ c a t tông thay đ i theo t c ph
ng B c nh v y ph c, âm
ậ
ủ
ổ
ổ
ụ
ươ
ắ
ư
ề
ụ
nh c… th t không k xi t”. Và nhà vua này ch tr
ng b o l u th ch cũ.
ạ
ậ
ể
ế
ủ
ươ
ả
ư
ể
ế
các làng xã, quá trình Nho giáo hóa l i càng m nh t h n. .Dân chúng v n s ng theo
Ở
ạ
ờ
ạ
ơ
ẫ
ố
nh ng phong t c c truy n, ch a b ràng bu c b i nh ng quy ph m Nho giáo. S gi
ữ
ụ
ổ
ề
ư
ị
ộ
ở
ữ
ạ
ứ
ả
Trung Qu c Tr n C
ng Trung sang Vi t Nam đ i Tr n nh n đ nh : “Dân chúng v n
ố
ầ
ươ
ệ
ờ
ầ
ậ
ị
ẫ
gi nh ng phong t c r t nông n i. Không bi t đ n l nh c Trung Hoa”. Nho th n Lê
ữ
ữ
ụ
ấ
ổ
ế
ế
ễ
ạ
ầ
Quát phàn nàn : “Ta thu tr đ c sách, ít nhi u hi u đ o thánh hi n đ giáo hoá dân
ở
ẻ
ọ
ề
ể
ạ
ề
ể
chúng, mà rút cu c v n ch a đ
c m t h
ng nào tin theo. Ta th
ng d o xem sông
ộ
ẫ
ư
ượ
ộ
ươ
ườ
ạ
núi, v t chân trên kh p n a thiên h , đi tìm nh ng h c cung, văn mi u mà ch a h th y
ế
ắ
ử
ạ
ữ
ọ
ế
ư
ề
ấ
m t ngôi nào. Đó là đi u khiên ta vô cùng h th n.”
ộ
ề
ổ
ẹ
Trong khuôn kh nh ng c i cách c a mình nh m xây d ng m t nhà n
c trung
ng
ổ
ữ
ả
ủ
ằ
ự
ộ
ướ
ươ
t p quy n m nh, H Quý Ly đã đ y m nh quá trình Nho giáo hóa xã h i Đ i Vi t nh
ậ
ề
ạ
ồ
ẩ
ạ
ộ
ạ
ệ
ư
cho d ch và chú gi i các Kinh Th , Kinh Thi, m tr
ng Nho h c các đ a ph
ng và
ị
ả
ư
ở
ườ
ọở
ị
ươ
t ch c thi H
ng. Tuy nhiên, đây là m t th Nho giáo th c d ng, không giáo đi u và
ổ
ứ
ươ
ở
ộ
ứ
ự
ụ
ề
có ph n sáng t o đ c l p, dung h p v i nh ng t t
ng Pháp gia nh m nâng cao hi u
ầ
ạ
ộ
ậ
ợ
ớ
ữ
ư ưở
ằ
ệ
qu công vi c tr n
c.
ả
ệ
ịướ
Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n
ồ
ế
ị
ử
ệ
ấ
ả
ụ
ễ
Quang Ng c. Tr 95 đ n 99
ọ
ế
Giáo d c, khoa c
ụ
ử
Th i đ u Lý, n n giáo d c Đ i Vi t có th ch y u là Ph t h c. Lý Công U n đã h c
ờ
ầ
ề
ụ
ạ
ệ
ể
ủế
ậ
ọ
ẩ
ọ
chùa L c T . Các s tăng đ ng th i cũng là nh ng trí th c. D n d n, cũng nh Nho
ở
ụ
ổ
ư
ồ
ờ
ữ
ứ
ầ
ầ
ư
giáo, giáo d c khoa c Nho h c ngày càng phát tri n.
ụ
ử
ọ
ể
Th i Lý – Tr n, Nho h c phát tri n t trên xu ng d
i. Năm 1070, Văn Mi u đ
c
ờ
ầ
ọ
ể
ừ
ố
ướ
ế
ượ
thành l p, cũng là n i dành riêng đ d y h c cho Hoàng Thái t . Lúc đ u, khi m i m
ậ
ơ
ểạ
ọ
ử
ầ
ớ
ở
tr
ng Qu c T Giám (1076), ch có các quý t c quan liêu và con em đ
c theo h c.
ườ
ố
ử
ỉ
ộ
ượ
ọ
Nhìn chung, vi c giáo d c Nho h c th i Lý còn khá h n ch .
ệ
ụ
ọở
ờ
ạ
ế
Giáo d c Nho h c đã có nhi u ti n b d
i th i Tr n. Qu c T Giám, v i nh ng tên
ụ
ọ
ề
ế
ộ
ướ
ờ
ầ
ố
ử
ớ
ữ
g i m i (Qu c t vi n, Qu c h c vi n) đã đ
c c ng c và m r ng đ i t
ng h c
ọ
ớ
ố
ử
ệ
ố
ọ
ệ
ượ
ủ
ố
ởộ
ố
ượ
ọ
t p. Năm 1236, đ t ch c Th
ng th tri Qu c t vi n, đ a con em văn th n và t ng
ậ
ặ
ứ
ượ
ư
ố
ử
ệ
ư
ầ
ụ
th n [ch c quan t pháp] vào h c. Năm 1253, Nhà n
c sai s a sang Qu c h c vi n,
ầ
ứ
ư
ọ
ướ
ử
ố
ọ
ệ
đ p t
ng Không T , Chu Công và M nh T , v tranh Th t th p nh hi n đ th , l i
ắ
ượ
ử
ạ
ử
ẽ
ấ
ậ
ị
ề
ể
ờ
ạ
xu ng chi u v i Nho sĩ trong n
c đ n Qu c t vi n gi ng T th l c kinh. Năm
ố
ế
ờ
ướ
ế
ố
ử
ệ
ả
ứ
ư ụ
1272, xu ng chi u tìm ng
i tài gi i, đ o đ c, thông hi u kinh sách làm T nghi p
ố
ế
ườ
ỏ
ạ
ứ
ể
ư
ệ
Qu c T Giám, có th gi ng bàn ý nghĩa c a T th , Ngũ kinh sung vào h u n i vua
ố
ử
ể
ả
ủ
ứ
ư
ầ
ơ
đ c sách.
ọ
Ngoài Qu c t vi n là m t lo i tr
ng Nho h c c p cao, th i Tr n còn m t s tr
ng
ố
ử
ệ
ộ
ạ
ườ
ọ
ấ
ờ
ầ
ộ
ố
ườ
Nho h c khác. Ta có th k : tr
ng ph Thiên Tr
ng, tr
ng L n Kha th vi n (
ọ
ể
ể
ườ
ủ
ườ
ườ
ạ
ư
ệ
ở
chùa Ph t Tích), tr
ng c a Chiêu qu c v
ng Tr n Ích T c và tr
ng Cung Hoàng
ậ
ườ
ủ
ố
ươ
ầ
ắ
ườ
c a Nho sĩ Chu Văn An, tr
c đó đã t ng gi ch c T nghi p Qu c T Giám. Năm
ủ
ướ
ừ
ữ
ứ
ư
ệ
ố
ử
1397, tri u đình l i đã chính th c sai đ t nhà h c và ch c h c quan (đ
c nhà n
c tr
ề
ạ
ứ
ặ
ọ
ứ
ọ
ượ
ướ
ợ
c p ph n ru ng công thu hoa l i) các l ph đ a ph
ng nh S n Nam, Kinh B c,
ấ
ầ
ộ
ợ
ở
ộ
ủ
ị
ươ
ư
ơ
ắ
H i Đông, v i ch c năng là “giáo hóa dân chúng, gi .gìn phong t c, d y b o h c trò
ả
ớ
ứ
ữ
ụ
ạ
ả
ọ
thành tài ngh , ch n ng
i u tú ti n c lên tri u đình”.
ệ
ọ
ườư
ế
ử
ề
Cùng v i giáo d c, khoa c Đ i Vi t đã có t th i Lý. Năm 1075, m khoá thi Minh
ớ
ụ
ửở
ạ
ệ
ừ
ờ
ở
kinh bác sĩ Nho h c đ u tiên. Lê Văn Th nh ng
i B c Ninh là ng
i đ đ u Thái h c
ọ
ầ
ị
ườ
ắ
ườ
ỗầ
ọ
sinh (Ti n sĩ sau này), đ
c đ a vào giúp vua h c, sau này thăng đ n ch c Thái s . Tuy
ế
ượ
ư
ọ
ế
ứ
ư
nhiên, Nho h c và khoa c th i Lý v n ch a n đ nh. Sau v Lê Văn Th nh b bu c t i
ọ
ử
ờ
ẫ
ư ổ
ị
ụ
ị
ị
ộ
ộ
m u ph n (có th là k t qu c a m t âm m u ch ng Nho h c c a các th l c Ph t
ư
ả
ể
ế
ảủ
ộ
ư
ố
ọ
ủ
ếự
ậ
giáo), khoa c h u nh đã b đình hoãn l i. C tri u Lý có 3 khoa thi. Năm 1195, nhà Lý
ửầ
ư
ị
ạ
ả
ề
có m khoa thi Tam giáo (Nho, Ph t, Đ o), lo i thi này còn t n t i đ n đ u th i Tr n.
ở
ậ
ạ
ạ
ồ
ạ
ế
ầ
ờ
ầ
Các kỳ thi Thái h c sinh đ i Tr n đ
c t ch c quy c và th
ng xuyên h n, niên h n
ọ
ờ
ầ
ượ
ổ
ứ
ủ
ườ
ơ
ạ
là 7 năm m t kỳ. C th i Tr n có t t c 14 khoa thi (10 khoa chính th c và 4 khoa ph ),
ộ
ả
ờ
ầ
ấ
ả
ứ
ụ
l y đ 282 ng
i đ i khoa, có h c v Thái h c sinh. Năm 1374, có t ch c thi Đình cho
ấ
ỗ
ườ
ạ
ọ
ị
ọ
ổ
ứ
các ti n sĩ. 3 ng
i đ đ u đ
c g i là Tam khôi: Tr ng nguyên, B ng nhãn, Thám hoa.
ế
ườ
ỗầ
ượ
ọ
ạ
ả
(Sau đ t thêm m t h c v c p cao n a là Hoàng giáp). Có m t th i gian. nhà Tr n đã
ặ
ộ
ọ
ịấ
ữ
ộ
ờ
ầ
chia thành hai lo i Tr ng nguyên: Kinh Tr ng nguyên và Tr i Trang nguyên (dành riêng
ạ
ạ
ạ
ạ
cho vùng Thanh – Ngh ). Các v tân khoa đ
c nhà vua tr ng đãi: ban mũ áo, d y n
ệ
ị
ượ
ọ
ự
ế
ti c, đ
c d n đi thăm kinh thành Thăng Long trong 3 ngày. Có m t s ng
i đ đ i
ệ
ượ
ẫ
ộ
ố
ườ
ỗ
ạ
khoa khi tu i đ i còn r t tr : Tr ng nguyên Nguy n Hi n (l3 tu i), B ng nhãn Lê Văn
ổ
ờ
ấ
ẻ
ạ
ễ
ề
ổ
ả
H u (18 tu i), Thám hoa Đ ng Ma La (14 tu i), Hoàng giáp Nguy n Trung Ng n (16
ư
ổ
ặ
ổ
ễ
ạ
tu i).
ổ
Quy trình và n i dung khoa c đ i Tr n lúc đ u g m 4 kỳ, l n l
t là các bài thi : ám t
ộ
ửờ
ầ
ầ
ồ
ầ
ượ
ả
c văn, kinh nghĩa và th phú, chi u ch bi u và đ i sách (văn sách). Năm 1397, H
ổ
ơ
ế
ế
ể
ố
ồ
Quý Ly c i cách thi c . N i dung c a 4 kỳ thi b ám t c văn và đ
c s p x p l i :
ả
ử
ộ
ủ
ỏ
ảổ
ượ
ắ
ế
ạ
kinh nghĩa, th phú, chi u ch bi u và văn sách. Đ ng th i, b t đ u t ch c thi H
ng
ơ
ế
ế
ế
ồ
ờ
ắ
ầ
ổ
ứ
ươ
đ a ph
ng.
ởị
ươ
Khoa c đ
c ti p t c d
i tri u H (2 khoa). Nguy n Trãi là ng
i thi đ Thái h c
ử
ượ
ế
ụ
ướ
ề
ồ
ễ
ườ
ỗ
ọ
sinh năm 1400. H Hán Th
ng đã ti p t c c i cách thi c , đ a thêm vào môn toán và
ồ
ươ
ế
ụ
ả
ử
ư
vi t ch .
ế
ữ
Ngu n: Ti n trình L ch S Vi t Nam – Nhà Xu t B n Giáo D c – PGS.TS Nguy n
ồ
ế
ị
ử
ệ
ấ
ả
ụ
ễ
Quang Ng c. Tr 99 đ n 100
ọ
ế
Văn h c ngh thu t
ọ
ệ
ậ
Văn h c th i Lý- Tr n ph n ánh nh ng t t
ng và tình c m c a con ng
i th i đ i,
ọ
ờ
ầ
ả
ữ
ư ưở
ả
ủ
ườ
ờ
ạ
nhìn chung mang nhi u y u l tích c c, l c quan c a nh ng
ề
ế
ố
ự
ạ
ủ
ữ
v
ng tri u đang th đi lên. C s t t
ng c a nó là Ph t giáo và Nho giáo. Có 2
ươ
ề
ở
ế
ơ ởư ưở
ủ
ậ
dòng văn h c chính : văn h c Ph t giáo và văn h c yêu n
c dân t c.
ọ
ọ
ậ
ọ
ướ
ộ
T t
ng Ph t giáo trong th văn Lý – Tr n ch y u là t t
ng c a phái Thi n tông.
ư ưở
ậ
ơ
ầ
ủế
ư ưở
ủ
ề
Nó bao g m các tác ph m v tri t h c và nh ng c m h ng Ph t giáo, cùng là nh ng tác
ồ
ẩ
ề
ế
ọ
ữ
ả
ứ
ậ
ữ
ph m v l ch s Ph t giáo th i Lý – Tr n. Nhi u bài th phú, k , minh do các s tăng trí
ẩ
ềị
ử
ậ
ờ
ầ
ề
ơ
ệ
ư
th c vi t, bàn v các khái ni m s c – không, t – sinh, h ng – vong, quan h gi a Ph t
ứ
ế
ề
ệ
ắ
ử
ư
ệ
ữ
ậ
và Tâm, đ o và đ i, con ng
i và thiên nhiên, ph n ánh s minh tri t và ni m l c quan
ạ
ờ
ườ
ả
ự
ế
ề
ạ
c a cá nhân trong cu c s ng và th i đ i. S Mãn Giác đ l i nh ng câu th n i ti ng
ủ
ộ
ố
ờ
ạ
ư
ểạ
ữ
ơ ổ
ế
v c m h ng đó.
ềả
ứ
“M c v xuân tàn hoa l c t n
ạ
ị
ạ
ậ
Đình ti n t c d nh t chi mai”
ề
ạ
ạ
ấ
(nghĩa là : Ch t
ng xuân tàn hoa r ng h t
ớưở
ụ
ế
Đêm qua sân tr
c n cành mai)
ướ
ở
M t s nhà vua và quý t c sùng Ph t đã biên so n nh ng tác ph m v giáo lý nhà Ph t
ộ
ố
ộ
ậ
ạ
ữ
ẩ
ề
ậ
nh các cu n Khóa h l c, bài Thi n tông chi nam c a Tr n Thái Tông, Thi n lâm thi t
ư
ố
ư ụ
ề
ủ
ầ
ề
ế
ch y ng l c c a Tr n Nhân Tông, Tu trung th
ng sĩ ng l c c a Tr n Tung. V l ch
ủ
ữụ
ủ
ầ
ệ
ượ
ữụ
ủ
ầ
ềị
s Ph t giáo có các cu n Thi n uy n t p anh ng l c, Tam t th c l c nói v thi n
ử
ậ
ố
ề
ể
ậ
ữụ
ổ
ự
ụ
ề
ề
phái Trúc tâm. M t s cu n sách, cùng v i nh ng b n kinh Ph t giáo, đã đ
c nhà n
c
ộ
ố
ố
ớ
ữ
ả
ậ
ượ
ướ
cho đem kh c in và ph bi n.
ắ
ổ
ế
Dòng th văn yêu n
c, dân t c cũng đã gi m t v trí r t quan tr ng trong th văn Lý –
ơ
ướ
ộ
ữ
ộ
ị
ấ
ọ
ơ
Tr n. Nó ph n ánh tinh th n b t khu t, anh dũng ch ng gi c, lòng trung quân ái qu c
ầ
ả
ầ
ấ
ấ
ố
ặ
ố
cũng nh lòng t hào dân t c qua nh ng cu c kháng chi n ch ng ngo i xâm. Thu c lo i
ư
ự
ộ
ữ
ộ
ế
ố
ạ
ộ
ạ
này có th k bài th Nam qu c s n hà c a Lý Th
ng Ki t, H ch t
ng sĩ c a Tr n
ể
ể
ơ
ố
ơ
ủ
ườ
ệ
ị
ướ
ủ
ầ
Qu c Tu n, bài Phú sông B nh Đ ng c a Tr
ng Hán Siêu, ho c nh ng bài th c a
ố
ấ
ạ
ằ
ủ
ươ
ặ
ữ
ơ ủ
vua tôi nhà Tr n trong cu c kháng Nguyên nh 2 câu th n i ti ng c a Tr n Nhân Tông:
ầ
ộ
ư
ơ ổ
ế
ủ
ầ