BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI TÔN HIẾN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền
I
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………….
I
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG
………………………………………………………………………………………… 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………………………… 9
1.1.1. Việc làm, tạo việc làm …………………………………………………………………… 9
1.1.2. Thất nghiệp, thiếu việc làm…………………………………………………………… 11
1.2. Khái lược một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm:
……………………….. 13
1.2.1. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes ……………………………. 13
1.2.2. Lý thuyết của Harry Toshima ……………………………………………………….. 14
1.2.3. Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực
của nền kinh tế. …………………………………………………………………………………… 15
1.2.4. Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro … 15
1.3. Nội dung tạo việc làm …………………………………………………………………… 16
1.3.1. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế ……………………………………….. 16
1.3.2. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
…………………………………….. 26
1.3.3. Đào tạo nghề cho người lao động: …………………………………………………. 30
1.3.4. Phát triển thị trường lao động ……………………………………………………….. 32
1.3.5. Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm: ……………………. 34
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm ……………………………………….. 35
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương ………………………………………………… 35
1.4.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ……………………………………………….. 37
1.4.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính
…………………………………… 38
1.4.4. Nhân tố thuộc về cung lao động…………………………………………………….. 39
1.5. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương trong nước …………….. 41
1.5.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm của một số địa phương.
……………………….. 41
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
………. 43
II
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC GIANG ……………………………….. 45
2.1. Khái quát về huyện Yên Dũng
………………………………………………………. 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ………………………………………………………………………. 45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
……………………………………………………………… 46
2.1.3. Đặc điểm về dân số – lao động:
……………………………………………………… 48
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động huyện Yên
Dũng …………………………………………………………………………………………………. 50
2.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Yên Dũng, Bắc Giang
………………………… 50
2.2.2. Các nhân tố tác động thuộc về cơ chế chính sách……………………………… 52
2.2.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính
…………………………………… 54
2.2.4. Nhân tố thuộc về cung lao động huyện Yên Dũng ……………………………. 55
2.3. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010 – 2014
…………………………………………………………………. 57
2.3.1. Thực trạng việc làm của người lao động huyện Yên Dũng ………………… 57
2.3.2. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế ……………………………………….. 66
2.3.3. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động
…………………………………….. 78
2.3.4. Tạo việc làm qua đào tạo nghề……………………………………………………… 80
2.3.5. Tạo việc làm thông qua vay vốn quốc gia giải quyết việc làm ……………. 83
2.3.6. Phát triển thị trường lao động ……………………………………………………….. 85
2.4. Đánh giá chung về tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng . 88
2.4.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………………………….. 88
2.4.2. Hạn chế: ……………………………………………………………………………………. 90
2.4.3. Nguyên nhân: …………………………………………………………………………….. 92
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG ………………………………………….. 94
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng …………….. 94
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện đến năm 2020 . 94
3.1.2. Phương hướng tạo việc làm của huyện giai đoạn 2015 – 2020 ……………. 94
III
3.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng …. 96
3.2.1. Tạo việc làm trong nông nghiệp ……………………………………………………. 96
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội: … 98
3.2.3. Hỗ trợ về vốn cho NLĐ huyện:……………………………………………………. 100
3.2.4. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
…………………………………………….. 102
3.2.5. Thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp tạo việc làm cho người
lao động …………………………………………………………………………………………… 104
3.2.6. Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn …………………… 109
3.2.7. Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp …………………………………….. 111
3.2.8. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ……………………………………………….. 113
3.2.9. Phát triển thị trường lao động trên địa bàn …………………………………….. 116
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………… 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….. 119
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………… 121
IV
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Nội dung đầy đủ
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN-XD
Công nghiệp – xây dựng
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KCN
Khu công nghiệp
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
NLĐ
Người lao động
TTGTVL
Trung tâm giới thiệu việc làm
UBND
Ủy ban nhân dân
Vốn MTQG
Vốn mục tiêu quốc gia
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
V
DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng giai đoạn
2010 – 2014
47
Bảng 2.2
Biến động dân số huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 –
2014
48
Bảng 2.3
Trình độ CMKT của lực lượng lao động huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010 – 2014
49
Bảng 2.4
Chất lượng lao động qua đào tạo huyện Yên Dũng giai đoạn
2010 – 2014
56
Bảng 2.5
Tình trạng việc làm của huyện Yên Dũng giai đoạn
2010 – 2014
57
Bảng 2.6
Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu
vực và giới tính của huyện Yên Dũng
58
Bảng 2.7
Quy mô và cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế
của huyện Yên Dũng
60
Bảng 2.8
Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm qua các năm
chia theo thành phần kinh tế của huyện Yên Dũng
62
Bảng 2.9
Lao động phân theo vị thế việc làm của huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010 – 2014
64
Bảng 2.10
Thu nhập bình quân của người lao động huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010 – 2014
66
Bảng 2.11
Quy mô lao động làm việc trong khu công nghiệp
huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 – 2014
68
Bảng 2.12
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Yên Dũng giai đoạn 2010 – 2014
69
Bảng 2.13
Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo ngành
kinh tế của huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 – 2014
70
Bảng 2.14
Quy mô lao động làm việc trong ngành dịch vụ huyện
Yên Dũng giai đoạn 2010-2014
77
Bảng 2.15
Tình hình sử dụng quỹ quốc gia GQVL huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010 – 2014
83
VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu 2.1
Thu nhập GDP bình quân huyện Yên Dũng
46
Biểu 2.2
Quy mô XKLĐ huyện Yên Dũng so với cả tỉnh giai đoạn
2010 – 2014
79
Biểu 2.3
Biểu đồ đào tạo nghề cho lao động huyện Yên Dũng giai
đoạn 2010 – 2014
81
Biểu 2.4
Tình hình phát triển thị trưởng lao động huyện Yên Dũng
giai đoạn 2010 – 2014
86
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói
chung của Việt Nam nói riêng. Giải quyết việc làm là một trong những chính
sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát
triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta giải
quyết việc làm còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là
tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần
chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực
con người.
Sau 28 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở
nước ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát
triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực
trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.
Yên Dũng là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc
Giang, gồm 19 xã và 2 thị trấn. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc
Giang 16 km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km theo quốc lộ 1A. Tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 19042 km2, dân số khoảng 136.000 người, mật độ
dân số là 713 người/km2
Ngoài tiềm năng phát triển nông nghiệp, thủy sản, với vị trí nằm sát
Thành phố Bắc Giang, nằm liền kề với khu tam giác kinh tế phía Bắc và gần
các trung tâm đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên,
Bắc Ninh; trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải
Phòng, huyện Yên Dũng được xác định là một trong 04 huyện, thành phố
trọng điểm của tỉnh Bắc Giang trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã
2
hội đến năm 2020. Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước sau hơn 20 năm
đổi mới, huyện Yên Dũng đã phát huy được vai trò tiền phong là hạt nhân
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang, tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt cao, công nghiệp, dịch vụ phát triển khá mạnh; bộ mặt nông thôn
ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Những năm qua Huyện ủy, UBND huyện Yên Dũng đã tranh thủ sự
quan tâm, ủng hộ của Trung ương, của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thành lập các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn như Khu công nghiệp Song
Khê – Nội Hoàng, các cụm công nghiệp như: thị trấn Neo, Tân Dân, Nội
Hoàng và làng nghề Đông Thượng- Lãng Sơn. Tận dụng lợi thế đó không chỉ
giúp tập trung phát triển kinh tế theo hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ; tạo thuận lợi
thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn,
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác triệt để các tiềm năng, thế
mạnh của địa phương mà còn giúp giải quyết việc làm cho lao động địa
phương. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới sự chuyển dịch cơ
cấu lao động, mất cân bằng cung – cầu lao động. Vậy vấn đề đặt ra là giải
quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện như thế nào cho hiệu quả,
đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế, đời sống xã hội bền vững là một bài toán không dễ giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu chuyên sâu thực trạng và giải
pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng là thực sự cần thiết
không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế
– xã hội trên địa bàn huyện. Do đó, tôi chọn đề tài: “Tạo việc làm cho người
lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ
của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn:
Việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết trong
từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến
nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên cứu
về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ tập trung
giới thiệu một số công trình tiêu biểu như sau:
– Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS.
Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị
Quốc gia năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, đề cập đến những cơ
sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực trạng
chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với những hạn chế và
một số vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở khu vực kinh tế
trọng điểm Trung Bộ trong thời gian tới.
– Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng
chủ biên), NXB Chính Trị quốc gia năm 2009. Sách đề cập đến một số vấn đề
lý luận, và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phương
hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa.
– Đề tài KX.04 “ Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải
quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
4
phần” do Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu của đề tài
này đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước ta
trong việc hình thành các chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
– Đề tài KX.02.02/11-15 “Vấn đề lao động việc làm khu vực phi chính
thức trong hội nhập kinh tế quốc tế ” do PGS.TS. Lê Xuân Bá chủ nhiệm. Kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động việc làm
khu vực phi chính thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Kinh nghiệm
quốc tế về lao động việc làm khu vực phi chính thức; Thực trạng lao động
việc làm khu vực phi chính thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam; Dự báo xu hướng và các giải pháp cho lao động việc làm khu vực
phi chính thức ở Việt Nam đến năm 2020
– Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề
án được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt.
Đề án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông
thôn nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH nông thôn.
– Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho người lao động trong quá
trình phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Ngọc
Vân. Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về
thực tiễn việc làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh
giá được những việc đã làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu
5
thực trạng kết hợp định hướng và quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra
được 6 nhóm gải pháp phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của
tỉnh Thái Nguyên. Tác giả mới chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng và các
giải pháp việc làm cho lao động ở phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
– Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Ninh Bình trong thời quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả
Phạm Mạnh Hà. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa
học và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
cho lao động nông thôn, đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đồng thời luận án đã đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương
hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình đến năm
2020
– Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách
việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách
việc làm tới năm 2020.
– Bài viết “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của GS.TS Phạm
Đức Thành đăng trên tạp chí kinh tế và phát triển số 64 năm 2002. Trong bài
viết tác giả đã đánh giá được hiện trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm
trên cở sở đó đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động.
– Bài viết “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”
của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc đăng trên tạp chí con số và sự kiện số 8 năm
2003. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của dân số nông thôn,
những xu hướng mới tạo việc làm ở nông thôn như: khôi phục và phát triển
6
các làng nghề truyền thống, kinh tế trang trại, các dự án, chương trình quốc
gia về việc làm.
– Bài viết Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật
pháp (vnclp.gov.vn). Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính
sách việc làm của nước ta. Hệ thống hóa khái niệm, vai trò của việc làm; Phân
tích thực trạng việc làm của nước ta và đưa ra các phương hướng giải quyết
vấn đề việc làm như: hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao
động; phê chuẩn và thực hiện các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế liên
quan tới thị trường lao động nước ta; mở rộng và phát triển thị trường lao
động ngoài nước, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác giả
đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đưa ra
các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chưa đưa ra
được các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nước ta.
– Bài viết Giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động trong năm 2014
của tác giả Minh Trang đăng tải trên trang báo lao động (laodong.com.vn).
Trong bài viết này tác giả đề cập tới tình trạng mất cân đối cung-cầu lao động,
vai trò của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc trong kết nối cung cầu lao
động. Đây là vấn đề được quan tâm và đề cập tại Hội nghị chuyên đề về việc
làm do Bộ LĐTBXH tổ chức trong 2 ngày 17-18/12/2013 tại TP. Đà Nẵng
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những
cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và tạo
việc làm của người lao động trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài
liệu vô cùng quý giá giúp tôi có được những thông tin cần thiết để kế thừa và
phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã
nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm cho người
7
lao động trên địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang với tư cách là luận văn
thạc sĩ dưới góc độ lao động việc làm. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng
nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm có hiệu quả cho người lao động
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo việc làm.
Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang để thấy được những kết quả đã đạt được
và những hạn chế của công tác này trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
Phạm vi nghiên cứu:
– Phạm vi về không gian: tạo việc làm cho lao động huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang
– Phạm vi về thời gian: tạo việc làm cho người lao động huyện Yên
Dũng giai đoạn 2010-2014
– Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác tạo
việc làm của người lao động trên địa bàn huyện Yên Dũng
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
8
– Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo
kết quả, các cuộc tổng điều tra về xuất khẩu lao động, chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm (đề án 1956), cuộc điều tra về lao động việc làm, đào tạo
nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện từ năm
2011 đến năm 2014.
– Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được thu
thập, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng thể đối
với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham khảo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
– Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo việc làm.
– Chương 2: Thực trạng tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
– Chương 3: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Việc làm, tạo việc làm
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là
những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những
người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [4;tr. 47].
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho
thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế – xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng
hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc
10
vào yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo
điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu thị trường” [11,tr.377].
“Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao
động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”
“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”.
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc
làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo
việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
– Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải
có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa
vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội…..để tham gia đào tạo,
phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
– Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào
và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức
lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động
11
cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính
sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa
mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà
còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
– Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp
đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao động
với tư liệu sản xuất.
1.1.1.3. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và
xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một
con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì
vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao
động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó
quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp
phần phát triển quê hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp
gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm
phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò
nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã
hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
1.1.2. Thất nghiệp, thiếu việc làm
1.1.2.1. Thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [11, tr.400].
12
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm
việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội,
nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó
khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ
lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy
cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia.
1.1.2.2. Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình
là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong” [5, tr.259].
Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi NLĐ sử
dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức
tối thiểu.
Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc
dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Thiếu việc làm có hai dạng :
– Thiếu việc làm vô hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung
thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm
việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ
điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù
hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
– Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm
13
việc trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc
thêm.
Tình trạng thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những
nước đang phát triển như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành và rất nan giải.
1.2. Khái lược một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm
1.2.1. Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes
J.M. Keynes (1883- 1946) là nhà kinh tế người Anh. Tác phẩm nổi
tiếng của ông là cuốn “Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” xuất bản
năm 1936. Trong tác phẩm này, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan
hệ giữa sản lượng – thu nhập – tiêu dùng – đầu tư – tiết kiệm- việc làm. Theo
ông, trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì
việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng
thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu
nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng
có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến
một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng không có khả năng bán được.
Thừa hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô
sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác,
trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới
hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu
nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai. Doanh nhân chỉ tích cực mở rộng
đầu tư khi hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất. Còn khi hiệu quả giới
hạn của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì họ không tích cực đầu tư nên
quy mô sản xuất bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo
Keynes, để tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh
tế. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản
xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính
14
phủ, hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư
của tư nhân, của các tổ chức kinh tế xã hội. Keynes còn sử dụng các biện pháp:
hạ lãi suất cho vay, giảm thuế, trợ giá đầu tư, in thêm tiền giấy để cấp phát cho
ngân sách nhà nước nhằm tăng đầu tư và bù đắp các khoản chi tiêu của Chính
phủ. Ông chủ trương tăng tổng cầu của nền kinh tế bằng mọi cách, kể cả
khuyến khích đầu tư vào các hoạt động ăn bám nền kinh tế như: sản xuất vũ
khí đạn dược, chạy đua vũ trang, quân sự hoá nền kinh tế.
Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả
định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các
nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn
cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ
cao. Ở các nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả,
dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất,
tạo việc làm không đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu
tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng
cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ
thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản
lượng quốc dân của cả nước.
1.2.2. Lý thuyết của Harry Toshima
Theo Harry Toshima, nhà kinh tế học Nhật Bản, ông nghiên cứu mối
quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc
điểm khác biệt của các nước đang phát triển châu Á- gió mùa. Đó là nền nông
nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao. Nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao
động lúc đỉnh cao của thời vụ và chỉ dư thừa lao động trong mùa nhàn rỗi. Vì
vậy, ông cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm
trong những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi…Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành
sản xuất công nghiệp cần nhiều lao động. Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có
15
việc làm đầy đủ cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những tháng
nhàn rỗi sẽ nâng cao mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị
trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng
lao động sẽ được sử dụng hết.
1.2.3. Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu
vực của nền kinh tế
Lý thuyết này của Athur Lewis – nhà kinh tế học Jamaica ra đời vào
những năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư tưởng cơ bản
của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các
nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì
trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài
số lao động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các
ngành nghề lặt vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ.
Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm. Nói cách khác, họ không
có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao
động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng lao động đủ để tạo ra sản
lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu người đồng thời tạo việc
làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp. Mặt khác, việc di chuyển này
sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao sức
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung.
1.2.4. Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro
Lý thuyết của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, nghiên
cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu
nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông, những người
lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Họ lựa chọn quyết
định di chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu vực thành thị có
16
thu nhập cao hơn. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát,
phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm cho
cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho chính
phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu.
Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng
thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại
chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để
giải quyết vấn đề này, mô hình Harris – Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu
vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động,
không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa
nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký
với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe
ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai
đồng nát, đánh giày v.v…
Nhìn chung, các lý thuyết về việc làm này đều tập trung nghiên cứu,
xác định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm. Những lý
luận đó tuy chưa làm rõ vai trò của Chính phủ thông qua hệ thống các chính
sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cho nền
kinh tế, nhưng có tác dụng gợi mở cho chúng ta khi phân tích thực trạng việc
làm và đề ra những giải pháp phù hợp tạo việc làm cho người lao động ở Việt
Nam nói chung và lao động huyện Yên Dũng nói riêng.
1.3. Nội dung tạo việc làm
1.3.1. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế.