BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC ANH
TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUA ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
TẠI HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN NGỌC ANH
TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUA ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
TẠI HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tạo việc làm thông qua đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau đại học
Quản lý lao động và đặc biệt là TS Nguyễn Thị Minh Hòa – Trường Đại học
Lao động Xã hội đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng
tác của các cá nhân và tập thể: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
UBND huyện Như Xuân và một số người dân trên địa bàn Huyện Như Xuân
đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng nhưthực
hiện phỏng vấn để nghiên cứu đề tài, tôi xin cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Ngày 14 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các số liệu được trình bày trong luận văn này là dựa trên
các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
từ bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của các tác giả khác. Luận văn này là trung
thực và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Nội dung của luận án có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài
liệu đã được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ
NGUYỄN NGỌC ANH
I
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
…………………………………………………………….. V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………………………………. VI
DANH MỤC HÌNH VẼ
…………………………………………………………………. VII
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài
…………………………………………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………………… 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………. 5
5. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………… 5
6. Những đóng góp mới của luận văn
………………………………………………… 6
7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………………. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUA ĐƯA
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
. 7
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
…………………………………………………………… 7
1.1.1. Nguồn lao động và nguồn nhân lực ………………………………………………. 7
1.1.2. Việc làm ………………………………………………………………………………….. 8
1.1.3. Thất nghiệp
…………………………………………………………………………….. 10
1.1.4. Tạo việc làm …………………………………………………………………………… 11
1.1.5. Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và một số khái
niệm khác ……………………………………………………………………………………….. 13
1.1.6. Tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
………………………………………………………………………………………. 15
1.2.
Vai trò và đặc điểm của hoạt động đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài ……………………………………………………………………… 15
1.2.1. Vai trò của hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài………………………………………………………………………….15
II
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
………………………………………………………………………………………. 19
1.3.
Các hình thức tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
……………………………………………………………………………………… 22
1.3.1. Thông qua các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được
phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
…………………. 22
1.3.2. Thông qua doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài
……………………………………………………………………………….. 23
1.3.3. Thông qua doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề……………………………………………. 24
1.3.4. Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân …………………… 24
1.4.
Nội dung tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài ……………………………………………………………………… 25
1.4.1. Tạo nguồn vốn để NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài …………. 25
1.4.2. Bảo đảm về số lượng và chất lượng nguồn lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài ……………………………………………………………………………… 26
1.4.3. Tổ chức đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
…………………………….. 30
1.4.4. Tạo việc làm cho lao động trở về nước sau khi đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
………………………………………………………………………………………. 32
1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm thông qua đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
…………………………………………. 33
1.5.1. Đặc điểm của địa phương
………………………………………………………….. 33
1.5.2. Đặc điểm nguồn lao động………………………………………………………….. 33
1.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài
……………………………………………………….. 34
1.5.4. Chính sách, quan điểm của Nhà nước về công tác đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài
……………………………………………………….. 35
1.5.5. Công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn về hoạt động đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tới người dân
…………………………. 36
III
1.5.6. Nhân tố thuộc về phía thị trường tiếp nhận lao động
………………………. 36
1.6.
Kinh nghiệm tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài của một số huyện ……………………………………….. 38
1.6.1. Kinh nghiệm của một số huyện ………………………………………………….. 38
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Như Xuân ………………………….. 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUA ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI TẠI HUYỆN
NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA………………………………………………………. 41
2.1.
Tổng quan về thực trạng tạo việc làm của huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2014 …………………………………………………….. 41
2.2.
Thực trạng tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014
……. 46
2.2.1. Nội dung tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân …………………………………………………. 46
2.2.2. Kết quả tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài của Huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014
………………… 63
2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm thông qua đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa …. 74
2.3.1. Đặc điểm của địa phương
………………………………………………………….. 74
2.3.2. Đặc điểm của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
….. 77
2.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài
……………………………………………………….. 79
2.3.4. Chính sách, quan điểm của huyện Như Xuân về công tác đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ……………………………………………. 79
2.3.5. Nhân tố thuộc về phía thị trường tiếp nhận lao động
………………………. 80
2.4.
Đánh giá chung ……………………………………………………………………… 80
2.4.1. Những mặt đạt được ………………………………………………………………… 80
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………………….. 82
IV
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM QUA
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC
NGOÀI TẠI HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ………………….. 90
3.1.
Phương hướng phát triển của huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 …………………………………………………………………………………. 90
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội
……………………………………… 90
3.1.2. Phương hướng tạo việc làm thông qua hoạt động đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2015 – 2020 ……………………………………………………………………………… 91
3.2.
Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm thông qua đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại Như Xuân, Thanh Hóa ………….. 94
3.2.1. Giải pháp về hỗ trợ vay vốn ………………………………………………………. 94
3.2.2. Giải pháp về công tác thông tin, tuyên truyền ……………………………….. 96
3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường tiếp nhận lao động
……………………… 98
3.2.4. Giải pháp về hỗ trợ hoàn thiện thủ tục đi làm việc ở nước ngoài ………. 99
3.2.5. Giải pháp về công tác tạo nguồn lao động ………………………………….. 100
3.2.6. Giải pháp phát triển hệ thống doanh nghiệp hoạt động dịch vụ ………. 104
3.2.7. Giải pháp về quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài ………….. 104
3.2.8. Giải pháp về hỗ trợ việc làm cho NLĐ trở về nước
………………………. 106
3.2.9. Một số giải pháp khác …………………………………………………………….. 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………… 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………….. 116
PHỤ LỤC
…………………………………………………………………………………….. 118
V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
DOLAB
Cục Quản lý lao động ngoài nước
(Department of Overseas Labour)
LĐ – TBXH
Lao động – Thương binh và Xã hội
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QĐ71
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg
UBND
Ủy ban nhân dân
VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế – xã hội huyện
Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014 ……………………………………………………….. 43
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng quỹ quốc gia GQVL huyện Như Xuân
………… 44
Bảng 2.3: Đánh giá về trình độ sau khi được đào tạo của người lao động
huyện Như Xuân ……………………………………………………………………………… 56
Bảng 2.4: Lao động Như Xuân cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài ……………. 61
Bảng 2.5: Lao động đi làm việc ở nước ngoài theo nhóm ngành nghề của
huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014 ……………………………………………… 67
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động đi làm việc ở nước ngoài của huyện Như Xuân
phân theo thị trường, giai đoạn 2010 – 2014…………………………………………. 68
Bảng 2.7: Thu nhập theo ngành nghề trong tháng của lao động huyện Như
Xuân làm việc ở các nước năm 2014
…………………………………………………… 72
Bảng 2.8: Thu nhập theo thị trường trong tháng của người lao động ………… 72
Bảng 2.9: Tình hình dân số lao động huyện Như Xuân ………………………….. 76
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động có việc làm theo ngành kinh tế
……………………. 76
Bảng 2.11: Chất lượng lao động huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014 …. 77
Bảng 3.1: Mục tiêu giải quyết lao động việc làm của huyện Như Xuân
…….. 92
VII
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu lao động được tạo việc làm thông qua các …………………… 42
Hình 2.2: Quy mô lao động làm việc ở nước ngoài huyện Như Xuân
……….. 63
Hình 2.3: Cơ cấu lao động đi làm việc ở nước ngoài phân theo giới tính của
huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014 ………………………………………………. 64
Hình 2.4: Cơ cấu lao động đi làm việc ở nước ngoài phân theo độ tuổi của
huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014 ……………………………………………… 66
Hình 2.5: Thu nhập trung bình của lao động đi làm việc ở nước ngoài
……… 73
Hình 2.6: Cơ cấu GDP theo các ngành kinh tế huyện Như Xuân
……………… 75
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát
triển bền vững của mỗi người, mỗi gia đình, và cũng là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh tế – xã hội
của mỗi quốc gia. Do đó, tạo việc làm trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH – HĐH) đất nước hiện nay là một vấn đề quan trọng hàng đầu
của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và mọi thành phần trong xã hội
nhằm đưa đất nước theo kịp sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
Nước ta đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho người lao động (NLĐ)
mang lại chuyển biến tích cực, giúp họ tìm được việc làm. Tuy nhiên không
phải địa phương nào cũng đạt được kết quả tốt. Mỗi địa phương khác nhau lại
có đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau ảnh hưởng đến tạo việc làm cho NLĐ.
Với tỉnh Thanh Hoá nói chung và huyện Như Xuân nói riêng thì vấn đề
quan tâm hàng đầu và luôn nỗ lực giải quyết là xoá đói giảm nghèo và tạo
việc làm cho NLĐ. Đặc biệt, huyện Như Xuân là một trong bảy huyện nghèo
của tỉnh Thanh Hóa nên càng tập trung vào tạo việc làm cho NLĐ. Huyện đã
triển khai nhiều biện pháp tạo việc làm như: qua các chương trình phát triển
kinh tế – xã hội, qua các dự án giải quyết việc làm…Trong đó, Huyện tập
trung nhấn mạnh đến đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Thuật ngữ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
được biết đến phổ biến với tên gọi xuất khẩu lao động. Hoạt động này đã và
đang là một trong những yếu tố góp phần quan trọng tạo việc làm nhanh
chóng, thiết thực cho NLĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực thì vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục như: chất lượng lao động chưa cao; quản
lý Nhà nước chưa hiệu quả; thông tin tuyên truyền còn nhiều hạn chế…
2
Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi đã nhận thức được vấn đề trên đang
ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình phát triển kinh tế – xã hội của Như Xuân. Do
đó tôi nhận thấy cần phải có đánh giá trung thực, đầy đủ và khoa học về vấn
đề này; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể. Vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
luôn là một vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội nước
ta. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NLĐ nên đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, như:
PGS.TS. Trần Thi ̣Thu (2006), “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu
lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”, NXB Lao động –
Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu đối tượng đi lao động
trực tiếp ra nước ngoài dưới sự quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu lao động;
tập trung ở hai thị trường chính là Đài Loan và Malaysia; và tác giả cũng đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động đến 2010.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do PGS.TS. Bùi Thị Lý chủ nhiệm
(2007) “Một số giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu lao động tại chỗ ở
Việt Nam”. Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động tại
chỗ ở Việt Nam trong thời gian qua và đồng thời đưa ra một số giải pháp phát
triển xuất khẩu lao động tại chỗ ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Tiến Dũng (2010) “Phát triển xuất khẩu
lao động Việt nam trong hội nhập Kinh tế quốc tế”. Luận án đã đi sâu phân
tích những tác động của xuất khẩu lao động đến phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao
động Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
3
Luận án tiến sỹ của Lê Hồng Huyên (2011) “Quản lý nhà nước về di
chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài”. Luận án đã tiến hành
xác định cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong quản lý Nhà nước về xuất
khẩu lao động. Đánh giá thực trạng về chức năng quản lý Nhà nước về di
chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài. Đề xuất giải pháp xuất khẩu lao
động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án tiến sỹ của Bùi Sỹ Tuấn (2011) “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm
2020”. Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động; phân tích tình trạng chung về chất lượng
lao động Việt Nam, đặc điểm và nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam của
một số thị trường quốc tế; Từ đó, đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động.
Một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, có thể kể đến như:
PGS.TS Phan Huy Đường (2009)“Giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về xuất khẩu lao động” – Tạp chí Lao động và Xã hội, số 357, trang 15
– 16. Bài viết chỉ ra những tồn tại, yếu kém của công tác quản lý Nhà nước về
xuất khẩu lao động. Đồng thời, đưa ra 6 nhóm giải pháp như tiếp tục hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật; mở rộng quan hệ với các nước có nhu cầu;
nâng cao chất lượng lao động; tăng cường tìm kiếm thị trường mới; tăng
cường vai trò của Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam.
TS. Đoàn Thị Yến, PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền (2014)“Giải pháp
quản lý hoạt động Xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động ở Hà nội” – Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 1, trang 116
– 123. Bài viết đã chỉ ra rằng quản lý xuất khẩu lao động của doanh nghiệp
còn nhiều bất cập như: chưa coi trọng công tác lập kế hoạch, tuyển chọn ồ ạt
dẫn đến hiệu quả tuyển chọn không cao,…Đồng thời, cũng đã đề xuất một số
4
giải pháp là làm tốt công tác lập kế hoạch, tăng cường phát triển thị trường,
tuyển chọn lao động xuất khẩu phù hợp, nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục
định hướng, tăng cường quản lý lao động ở nước ngoài, tăng cường kiểm tra
giám sát – đánh giá điều chỉnh, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý.
Riêng với huyện Như Xuân đến nay, chưa có công trình nghiên cứu cụ
thể nào về vấn đề tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Do vậy, trong khuôn khổ bài luận văn này, tôi hy vọng có thể có được cái
nhìn tổng thể về tình hình tạo việc làm cho lao động đi làm việc ở nước ngoài
của huyện, đặc biệt là khi thực hiện theo chương trình hỗ trợ của Quyết định
71/2009/QĐ-TTg (QĐ71) mà Chính phủ đã ban hành ngày 29/4/2009; từ đó
có một số giải pháp giúp huyện giải quyết vấn đề lao động trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, luận văn tập trung nghiên cứu về thực
trạng tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài tại huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề tạo
việc làm cho NLĐ thông qua đưa họ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên
địa bàn Như Xuân trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu tình hình thực tế
huyện đã đề ra.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo việc làm thông qua đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Phân tích thực trạng tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân giai đoạn 2010 – 2014;
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề
tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài trên địa bàn huyện Như Xuân đến năm 2020.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tạo việc làm cho người lao động thông qua đưa người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ 2010
đến 2014 và đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng phương pháp luận chung
là phương pháp duy vật biện chứng bằng cách xem xét mối quan hệ giữa tạo
việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với các yếu tố liên
quan và phương pháp duy vật lịch sử bằng việc kế thừa có chọn lọc các khái
niệm, thuật ngữ gắn với đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: tổng hợp
số liệu thống kê của phòng Lao động, Thương binh – xã hội Như Xuân; so
sánh các con số qua từng năm để đánh giá sự thay đổi của vấn đề nghiên cứu;
phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong quá trình địa phương thực hiện
công tác tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; đồng
thời, tác giả cũng xử lý số liệu, tài liệu sơ cấp, thứ cấp để nghiên cứu vấn đề.
Ngoài ra tác giả còn thực hiện phỏng vấn sâu đối với cán bộ phụ trách
công tác tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của huyện
và NLĐ đã tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài nhằm đánh giá hiệu
quả công tác tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
6
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã cung cấp cụ thể thêm về một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, dựa trên cơ sở
tổng quan có chọn lọc quan điểm cơ bản của tổ chức quốc tế và Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tác giả áp dụng
cũng có điểm đổi mới. Đó là thực hiện phỏng vấn sâu đối với một số đối tượng
có liên quan; đồng thời dựa trên nguồn số liệu cập nhật và có chọn lọc, tác giả
trình bày tổng quan thực trạng tạo việc làm thông qua đưa NLĐ đi làm việc ở
nước ngoài tại huyện Như Xuân trong giai đoạn 2010 – 2014 với những đặc
trưng cơ bản là: Chất lượng lao động thấp, vấn đề tuyên truyền còn hạn chế,
chưa hiệu quả…cũng như chỉ rõ nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên.
Sau khi đánh giá vấn đề và dựa trên một số định hướng, quan điểm cơ
bản của huyện, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công
tác tạo việc làm cho NLĐ trên địa bàn huyện Như Xuân thông qua đưa họ đi
làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2015 – 2020. Các giải pháp này có giá trị thực
tiễn cao, có thể dùng làm cơ sở để hoạch định và triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách tạo việc làm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo việc làm thông qua đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tạo việc làm thông qua đưa
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM THÔNG QUAĐƯA
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN
Ở NƯỚC NGOÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn lao động và nguồn nhân lực
* Người lao động: Điều 3 của Luật lao động 2012 Việt Nam quy
định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động”.
* Nguồn lao động: “Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động không kể đến trạng thái có tham
gia lao động hay không”[5, tr.47]. Nguồn lao động gồm lực lượng lao động
và những người có khả năng lao động nhưng chưa có nhu cầu làm việc (người
thất nghiệp; học sinh, sinh viên trong tuổi lao động đang học tập; người làm
nội trợ gia đình; bộ đội;…). Luật lao động Việt Nam quy định, giới hạn độ
tuổi lao động với nam từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi.
* Nguồn nhân lực: Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp thì “Nguồn nhân
lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó
đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào, bao gồm những
người trong và trên độ tuổi lao động.”[9, tr.7]. Nguồn nhân lực biểu hiện theo
số lượng và chất lượng. Về số lượng là tổng số người trong độ tuổi lao động
và thời gian làm việc có thể huy động của họ. Về chất lượng là bao gồm trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ và phẩm chất của NLĐ.
Như vậy, mối quan hệ giữa nguồn lao động và nguồn nhân lực đó là
ngoài nguồn lao động, nguồn nhân lực còn gồm những người trên độ tuổi lao
động có khả năng lao động.
8
* Lực lượng lao động: Theo ILO thì đó là một bộ phận của nguồn
lao động gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động có tham gia lao động
(đang có việc làm) trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và những người
không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm, tham gia vào quá
trình lao động. Tại Việt Nam thì lực lượng lao động bao gồm cả người ở trên
độ tuổi lao động thực tế đang làm việc trong các ngành kinh tế.
1.1.2. Việc làm
Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động sản xuất của
mỗi người lao động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản
ánh bản chất của con người nói chung thì việc làm là hoạt động lao động cụ
thể của mỗi NLĐ tham gia vào quá trình lao động xã hội chung đó.
* Việc làm
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Điều 9, Luật lao động 2012 Việt Nam ghi rõ: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, hoạt động
được coi là việc làm nếu nó đáp ứng được: Đó là một hoặc các hoạt động của
con người, không bị pháp luật ngăn cấm và phải đem lại lợi ích cho NLĐ
(mang lại thu nhập một cách trực tiếp (đối với cá nhân NLĐ) hoặc gián tiếp
(tạo ra thu nhập cho gia đình hoặc cho xã hội)).
Việc làm là hoạt động được thể hiện ở một trong ba hình thức sau:
Thứ nhất, công việc để NLĐ nhận tiền công hoặc tiền lương bằng tiền
mặt hay hiện vật từ NSDLĐ.
Thứ hai, công việc để NLĐ thu lợi nhuận cho mình mà bản thân họ có
quyền sử dụng hoặc sở hữu tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
Thứ ba, công việc làm cho hộ gia đình mình nhưng NLĐ không được
trả thù lao cho công việc đó, bao gồm: sản xuất nhà nước trên ruộng đất do
9
một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoạt động
kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc thành viên trong hộ làm chủ.
Ở đây, nội dung của việc làm được mở rộng và cho thấy khả năng to
lớn để giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự do hành nghề; tự do
liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo quy định của
pháp luật nếu có nhu cầu.
* Phân loại việc làm
− Theo trạng thái biểu hiện, việc làm chia ra:
Việc làm đầy đủ: Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép NLĐ có điều
kiện sử dụng hết thời gian lao động theo quy định. Theo hướng dẫn điều tra
của Bộ LĐTB-XH thì người đủ việc làm là những người có số giờ làm việc
trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ, hoặc
những người có số giờ nhỏ hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng không có nhu cầu
làm thêm hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưng lớn hơn
hoặc bằng giờ quy định đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại theo
quy định [2, tr.17]. Số giờ làm việc có thể thay đổi theo năm hoặc thời kỳ.
Thiếu việc làm:Thiếu việc làm là tình trạng việc làm không tạo điều
kiện cho NLĐ sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn
mức tiền lương tối thiểu. Người thiếu việc làm gồm những người có việc làm
mà trong tuần tham chiếu làm việc dưới 35 giờ đối với tất cả các công việc đã
làm và hưởng thu nhập rất thấp từ việc làm đó khiến họ có mong muốn làm
việc thêm giờ (muốn làm thêm việc để tăng giờ; muốn thay công việc đang
làm bằng công việc khác để thêm giờ; muốn tăng giờ của một trong các công
việc đang làm), và sẵn sàng làm việc thêm giờ [1, tr.67]. Họ thường là lao
động nông thôn, lao động ở khu vực sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, lao
động ở khu vực nhà nước dôi dư. Như vậy, thiếu việc làm là trạng thái trung
gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp, còn gọi là bán thất nghiệp.
10
* Người có việc làm: Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, ILO
đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có
được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận
được tiền công hay hiện vật”. Tại Việt Nam, đó là người từ đủ 15 tuổi trở lên
trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước đó tính đến thời
điểm điều tra: Đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi
nhuận bằng tiền, hiện vật; Đang làm công việc không được hưởng tiền lương,
tiền công hay lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình mình; Đã có công việc trước đó song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời
không làm việc và sẽ tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ. [1, tr.59]
1.1.3. Thất nghiệp
* Khái niệm thất nghiệp
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể
tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành.”[5, tr.400].
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội.
Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của
các quốc gia. Vì vậy cần phải tính toán sao cho mức tỷ lệ thất nghiệp hợp lý với
trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
* Người thất nghiệp: Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
(LĐ-TBXH) quy định Người thất nghiệplà người từ đủ 15 tuổi trở lên mà
trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc, tính
đến thời điểm điều tracó đi tìm việc trong 4 tuần lễ hoặc không đi tìm việc
trong 4 tuần lễ qua vì không biết tìm ở đâu hoặc tìm mãi không được, chờ
việc,…; Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng giờ làm việc dưới 8h/ngày,
muốn làm thêm nhưng không tìm được việc [5, tr.401].
11
1.1.4. Tạo việc làm
* Tạo việc làm cho người lao động
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu thì Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái
phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất. Do vậy, tạo việc làm là quá
trình tạo các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trường[5, tr.377].
Về cơ bản, tạo việc làm bao hàm các hoạt động: tạo ra số lượng và chất
lượng tư liệu sản xuất (biểu hiện rõ nhất là vốn); tạo ra số lượng và chất lượng
sức lao động (số lượng phải phù hợp, chất lượng phải nâng cao để đáp ứng
nhu cầu thị trường); hình thành môi trường để kết hợp sức lao động và tư liệu
sản xuất (gồm hệ thống các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, chính sách
thu hút lao động,…); thực hiện các biện pháp để duy trì việc làm ổn định và có
hiệu quả cao (biện pháp về quản lý điều hành, về khai thác các nguồn lực, về
NLĐ và NSDLĐ,…). Từ các hoạt động trên sẽ tạo ra những chỗ làm việc mới
giúp NLĐ chưa có việc làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những
NLĐ đang thiếu việc làm và cũng như là giúp NLĐ tự tạo việc làm. Nói chung,
tạo việc làm là một quá trình, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy.
* Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
NSDLĐ là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho NLĐ, bao gồm các
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội. Họ phải có vốn để mua nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động, công nghệ, kinh nghiệm và
thông tin về thị trường đầu vào, đầu rađể sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài
ra họ cũng cần có kinh nghiệm, hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm
vận dụng linh hoạt, không chỉ tạo ra mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
12
NLĐ cần có sức khoẻ, trình độ, kinh nghiệm phù hợp với công việc của
mình. Để có việc làm được trả công theo ý muốn thì họ luôn phải học hỏi,
trau dồi kiến thức để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Họ phải phát
triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ
các tổ chức xã hội…để tham gia đào tạo, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
Ngoài ra NLĐ phải luôn tự tìm việc làm đem lại thu nhập cho gia đình.
Bên cạnh đó, trong quan hệ lao động còn phải kể đến vai trò của Nhà
nước. Nhà nước kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất bằng cách ban hành
luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến NLĐ và NSDLĐ nhằm khuyến
khích, động viên và đem lại lợi ích giữa các bên. Nhà nước tạo ra môi trường
thuận lợi cho các bên phát huy tối đa năng lực của mình; đồng thời cũng đưa
ra các chiến lược đào tạo, phát triển, phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý.
* Phân loại tạo việc làm: Tạo việc làm được phân loại thành :
− Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho NLĐ mà tại chỗ
làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập
tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn
định tạo cho NLĐ một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả.
− Tạo việc làm không ổn định: Được hiểu theo hai nghĩa. Đó là:
Công việc ổn định nhưng NLĐ phải liên tục thay đổi theo không gian,
theo vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công việc.
Công việc làm không ổn định làm cho NLĐ phải thay đổi công việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn.
Nhìn chung, mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế; tránh lãng phí nguồn lực xã
hội. Tạo việc làm là vấn đề phức tạp nhưng cũng rất cần thiết mà mỗi quốc
gia, mỗi địa phương phải quan tâm.
13
1.1.5. Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và một số
khái niệm khác
* Hợp tác quốc tế về lao động: Hoạt động này được hiểu là sự liên
kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các quốc gia trong việc giải quyết việc làm. Nó
vừa mang tính chất kinh tế vừa có ý nghĩa chính trị và chỉ sử dụng trong quan
hệ giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung, thuật ngữ này
còn mang nghĩa hẹp và chỉ trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
* Xuất khẩu lao động: trong một số văn bản pháp luật đã sử dụng
thuật ngữ thay thế cho “hợp tác quốc tế về lao động” là “xuất khẩu lao động”.
Xuất khẩu lao động chỉ hoạt động chuyển dịch lao động từ quốc gia này sang
quốc gia khác. Tuy nhiên, thuật ngữ này dễ khiến nảy sinh quan điểm sai lầm
rằng sức lao NLĐ cũng có thể trở thành hàng hoá xuất khẩu được.
* Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Theo điều 1, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 370/HĐBT
ngày 9/11/1991: Đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một
hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho NLĐ và tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước; góp phần tăng cường quan hệ kinh tế – văn hóa, khoa học kỹ
thuật giữa Việt Nam với nước sử dụng lao động theo nguyên tắc bình đẳng,
hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và truyền thống dân tộc của nhau.
Theo điều 1, Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của
Chính phủ đã nêu: Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức công tác
đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế – xã
hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và
nâng cao trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, tăng nguồn thu cho đất nước và
tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Theo điều 1 của Nghị định 141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 nêu rõ:
Đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là hoạt động kinh tế – xã hội góp
14
phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm
việc tiên tiến cho người lao động. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước tham gia vào việc mở thị trường,
tìm đối tác, hợp đồng để tạo điều kiện cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài phù
hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
Trong Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng năm 2006, cụm từ “xuất khẩu lao động” đã chính thức được thay
thế bằng “đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng”, còn gọi là “đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”
Theo đó, đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài được tiến hành bởi các cơ quan,
tổ chức nhằm đưa NLĐ Việt Nam ra nước ngoài làm việc trên cơ sở thỏa
thuận bằng văn bản giữa NLĐ và doanh nghiệp, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, Nhà nước và các doanh nghiệp có chức năng thực hiện đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài cũng như chính bản thân NLĐ cần phải hết
sức chú ý tới công tác này. Nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho NLĐ mà
còn đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
* Một số khái niệm khác.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Theo điều 3, Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài 2006 quy định: Người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp
nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
Quản lý nhà nước về đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài: là sự tác động của Nhà nước thông qua các chính sách để điều chỉnh
việc tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo – giáo dục định hướng, quan hệ lao động,
thanh lý hợp đồng trong công tác đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả của nó.