BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
ĐOÀN THỊ THU THỦY
TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
ĐOÀN THỊ THU THỦY
TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÙNG
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Đoàn Thị Thu Thủy
I
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………… . IV
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
………………………………………………………………. V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼERROR!
BOOKMARK
NOT
DEFINED.
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………………… 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………………. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
………………………………………………….. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………… 4
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………. 4
6. Những đóng góp mới của luận văn
…………………………………………………. 5
7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………….. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG TỔ CHỨC …………………………………………………………………………. 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan ……………………………………………………. 6
1.1.1. Nhu cầu và động cơ
…………………………………………………………………… 6
1.1.2. Động lực lao động …………………………………………………………………….. 6
1.1.3. Tạo động lực lao động ……………………………………………………………….. 8
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực lao động …………………………………. 9
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow ……………………………………………… 9
1.2.2. Học thuyết về sự công bằng của J. Stacy Adams ………………………….. 10
1.2.3. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner ………………………….. 10
1.2.4. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom
……………………………….. 11
1.3. Nội dung tạo động lực lao động …………………………………………………. 11
1.3.1. Xác định mục tiêu tạo động lực lao động
…………………………………….. 11
1.3.2. Xác định nhu cầu của người lao động trong tổ chức ……………………… 12
1.3.3. Tạo động lực thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu về vật chất ………. 12
1.3.4. Tạo động lực thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần
……… 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động ……………………….. 20
1.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động
……………………………… 21
1.4.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức …………………………………………………….. 21
1.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài …………………………………….. 24
II
1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tạo động lực lao động ………………….. 24
1.5.1. Năng suất lao động ………………………………………………………………….. 25
1.5.2. Kỷ luật lao động ……………………………………………………………………… 25
1.5.3. Tỷ lệ người lao động thôi việc …………………………………………………… 26
1.5.4. Mức độ hài lòng của người lao động với công việc ………………………. 27
1.6. Kinh nghiệm tạo động lực của một số tổ chức và bài học rút ra……. 27
1.6.1. Kinh nghiệm tạo động lực của một số tổ chức ……………………………… 27
1.6.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa ……………………… 29
Tiểu kết Chương 1
………………………………………………………………………….. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA ………………………………………………. 31
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa ………………………….. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………………. 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức………………………. 32
2.1.3. Một số kết quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa ……… 35
2.1.4. Một số đặc điểm về lao động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa
…. 37
2.2. Thực trạng tạo động lực lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh
Hóa ……………………………………………………………………………………………. 37
2.2.1. Xác định mục tiêu tạo động lực lao động
…………………………………….. 37
2.2.2. Xác định nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
….. 38
2.2.3. Tạo động lực thông qua việc kích thích các nhu cầu về vật chất ……… 39
2.2.4. Tạo động lực thông qua việc kích thích các nhu cầu tinh thần ………… 52
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động ……………………….. 63
2.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người lao động
……………………………… 63
2.3.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức …………………………………………………….. 66
2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài …………………………………….. 70
2.4. Đánh giá thực trạng tạo động lực lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thanh Hóa …………………………………………………………………………………….. 71
2.4.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………….. 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………… 73
Tiểu kết chương 2
…………………………………………………………………………… 77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA ………………………………………………. 78
III
3.1. Phương hướng tạo động lực lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh
Hóa ……………………………………………………………………………………………. 78
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa ………………. 78
3.1.2. Phương hướng tạo động lực lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh
Hóa ……………………………………………………………………………………………….. 79
3.2. Một số giải pháp tạo động lực lao động tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thanh Hóa …………………………………………………………………………………….. 81
3.2.1. Nâng cao hiệu quả kích thích lao động thông qua tiền lương, phụ cấp,
tiền thưởng và phúc lợi
……………………………………………………………………… 81
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc làm cơ sở đánh giá thực hiện
công việc ………………………………………………………………………………………… 86
3.2.3. Cải thiện môi trường làm việc …………………………………………………… 88
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của các chương trình đào tạo và phát triển ………… 90
3.2.5. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả
………………. 92
3.2.6. Phát huy vai trò của văn hoá công sở trong việc nâng cao tính tích cực
lao động của cán bộ, công chức, viên chức
…………………………………………… 94
3.2.7. Nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn trong thực hiện các hình thức
tạo động lực lao động ……………………………………………………………………….. 95
Tiểu kết Chương 3
………………………………………………………………………….. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………. 100
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………….. 103
IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
ĐVT
Đơn vị tính
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
NSLĐ
Năng suất lao động
UBND
Ủy ban nhân dân
V
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. So sánh giữa đào tạo và phát triển ………………………………………… 18
Bảng 2.1. Kết quả công tác phát triển đối tượng giai đoạn 2010-2014
………. 36
Bảng 2.2. Thu nhập trung bình của NLĐ BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010-2014 so với lạm phát và tăng trưởng kinh tế
…………………………………. 40
Biểu đồ 2.1. Mức độ đảm bảo chi tiêu của tiền lương theo đánh giá của NLĐ
tại BHXH tỉnh Thanh Hóa
…………………………………………………………………. 44
Bảng 2.3. Đánh giá tiền lương của CBCCVC tại BHXH tỉnh Thanh Hóa
….. 45
Bảng 2.4. Thống kê tiền thưởng trung bình theo tháng giai đoạn 2010-2014 48
Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lòng của CBCCVC đối với tiền thưởng …………….. 49
Bảng 2.5. Tỷ lệ phân bổ quỹ phúc lợi năm 2014 …………………………………… 51
Biểu đồ 2.3. Mức độ hài lòng của NLĐ đối với phúc lợi ………………………… 52
Bảng 2.6. Thành tích thực hiện công việc của cán bộ công chức, viên chức . 54
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của NLĐ đối với việc thực hiện đánh giá công
việc ……………………………………………………………………………………………….. 55
Bảng 2.7. Thống kê công tác đào tạo
…………………………………………………… 57
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của NLĐ về đào tạo, tập huấn …………………………….. 58
Biểu đồ 2.6. Dự định sắp tới của BCCVC với cơ quan …………………………… 61
Biểu đồ 2.7. Mức độ hài lòng của CBCCVC về hiệu quả làm việc …………… 62
Biểu đồ 2.8. Mức độ hài lòng của NLĐ với công việc
……………………………. 63
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn nhân lực BHXH tỉnh Thanh Hóa chia theo ngạch,
giới tính và tuổi giai đoạn 2010-2014 ………………………………………………….. 64
Bảng 2.9. Thống kê trình độ đào tạo nguồn nhân lực của BHXH tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2010-2014 ………………………………………………………………….. 65
VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ và động lực ………………8
Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow …………………………………….……9
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Thanh Hóa ………………34
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực ở phạm vi rộng là yếu tố quyết định, quan trọng hàng
đầu đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi tổ
chức; ở phạm vi hẹp là hạt nhân, yếu tố đảm bảo cho một tổ chức vận hành
một cách hiệu quả. Các nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực đã
chỉ ra rằng hiệu quả làm việc của người lao động (NLĐ) phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như khả năng, năng lực của họ; phương tiện, các nguồn lực và
động lực lao động để họ thực hiện tốt công việc. Khả năng làm việc có thể cải
thiện, phát triển trong quá trình làm việc còn động lực lao động của NLĐ có
ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến việc duy trì, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công việc cũng như giữ chân nhân tài. Do vậy, công tác tạo động lực lao động
là một vấn đề luôn được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
Nhận biết được sự cần thiết của công tác tạo động lực lao động, những
năm qua Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Thanh Hóa đã có những việc làm tích
cực thể hiện sự chú trọng, quan tâm đến công tác tạo động lực lao động nhằm
tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, đạt được mục tiêu Chiến lược
phát triển ngành BHXH và hướng đến an sinh xã hội; từ đó tạo ra đội ngũ lao
động có trách nhiệm, tâm huyết với nghề, những sáng kiến để thực hiện tốt
việc thu BHXH và đảm bảo việc chi trả đến đối tượng nhanh chóng, an toàn,
đồng thời sẵn sàng chấp nhận khó khăn đi đến các vùng sâu, vùng xa để phát
triển, mở rộng mạng lưới BHXH, tuyên truyền lợi ích chính đáng, hợp pháp
đến từng NLĐ.
Để đánh giá được thực trạng công tác tạo động lực lao động tại BHXH
tỉnh Thanh Hóa, tìm ra những nguyên nhân mạnh, yếu, nhất là những nguyên
nhân hạn chế nhằm đề xuất những giải pháp để công tác tạo động lực lao
động đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tác giả đã chọn đề tài “Tạo động lực lao
động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề tạo động lực cho NLĐ nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công
việc đã được nhiều tác giả quan tâm. Đây là một đề tài có lĩnh vực nghiên cứu
rộng và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Trên thế giới, có thể
kể đến các học thuyết nội dung (của tác giả Maslow, Alderfer,…) chỉ ra cách
tiếp cận nhu cầu NLĐ quản lý; nhóm học thuyết quá trình (của tác giả
Adams,Vroom,…) tìm hiểu lý do mà mọi người thể hiện hành động khác
nhau trong công việc… Năm 1968, tác giả Porter và Lauder đã kết hợp các
học thuyết trên, đưa ra một mô hình tổng thể trong tạo động lực. Ngoài ra còn
có các quan điểm khác nhau được đưa ra bởi tác giả Maier và Lauler (1973),
Bedeian (1993), Kreitner (1995) và khẳng định tạo động lực cho NLĐ giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một số tài liệu đề cập đến hai nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực: nhóm yếu tố thuộc bản thân NLĐ và
nhóm yếu tố môi trường.
Ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ XX, vấn đề tạo động lực lao
động bắt đầu thu hút được nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm,
nghiên cứu như: Tác giả Đỗ Minh Cương – Phong Kỳ Sơn (1995) nghiên cứu
về vai trò của con người trong quản lý doanh nghiệp đã đánh dấu vai trò quyết
định của con người trong quản lý doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Linh Khiếu
(1999) nghiên cứu về lợi ích, động lực để phát triển xã hội đã đưa ra phân tích
về các lợi ích và động lực trong việc thúc đẩy sự phát triển của tổ chức và xã
hội nói chung.
Về đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước đã được thực hiện như:
“Vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong
sự phát triển kinh tế – xã hội” (mã số KX.07.13 – Chủ nhiệm Lê Hữu Tầng)
đã làm rõ tiềm năng nguồn lực con người Việt Nam và đưa ra một số giải
pháp nhằm khai thác, phát huy vai trò động lực của con người trong sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3
Luận án tiến sỹ “Vai trò động lực của nhu cầu và vấn đề chủ động định
hướng hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức nhu cầu” – tác giả Lê
Thị Kim Chi (2002) đã phân tích nội dung hoạt động của con người và vai trò
động lực của nhu cầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội, làm rõ các căn cứ để
xác định những nhu cầu cấp bách hiện nay đồng thời đưa ra một số giải pháp
để đáp ứng nhu cầu này nhằm phát huy vai trò động lực của chúng đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội.
Tác giả Vũ Thị Uyên (2008), luận án tiến sĩ, “Thực trạng và giải pháp
nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở
Hà Nội đến năm 2020” đã hệ thống hóa các cơ sở khoa học về động lực lao
động và công tác tạo động lực lao động cho lao động quản lý. Thông qua cơ
sở lý luận, tác giả phân tích thực trạng tạo động lực lao động cho lao động
quản lý tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị,
các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô mang tính đột phá nhằm thúc đẩy động
lực cho các lao động quản lý của các doanh nghiệp trên địa bàn toàn thành
phố Hà Nội.
Tác giả Lê Đình Lý (2010), luận án tiến sỹ “Chính sách tạo động lực
cho cán bộ công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” đã hệ
thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng về
động lực và chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (trên địa
bàn tỉnh Nghệ An), đồng thời đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn
thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam trong
thời gian tới. Tuy vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án là đối tượng cụ thể
mà chưa mở rộng cho tất cả các đối tượng lao động. Do đó, việc vận dụng
phải có sự chọn lọc cho phù hợp với đặc thù và hoàn cảnh khác nhau với mỗi
đối tượng khác nhau.
Tại BHXH tỉnh Thanh Hóa, công tác tạo động lực cho NLĐ ngoài việc
thực hiện theo mục tiêu, chỉ đạo chung của toàn ngành, BHXH tỉnh Thanh
Hóa đã đưa ra một số chính sách riêng. Với mong muốn hoàn thiện những
4
mặt còn hạn chế của công tác tạo động lực hiện nay, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài này để có thể đóng góp một phần vào việc định hướng rõ
ràng hơn, hiệu quả cao hơn trong việc tạo động lực cho NLĐ trong thời gian
tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận tạo động lực cho NLĐ, tác giả nghiên cứu thực trạng
tạo động lực cho NLĐ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa và đưa ra quan điểm của cá
nhân về giải pháp tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào những vấn đề sau:
– Hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về tạo động lực lao động.
– Thực trạng tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra
những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế.
– Đề xuất những giải pháp tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh Thanh
Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức tạo động lực lao động trong ngành BHXH đã và đang
thực thi với NLĐ tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: BHXH tỉnh Thanh Hóa.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở thu thập các số liệu từ năm
2010 đến hết năm 2014 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực
lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp thu thập số liệu:
5
+ Số liệu thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của phòng Tổ chức và các
phòng chức năng khác để phân tích thực trạng nguồn nhân lực và các chính
sách quản trị nhân lực đối với CBCCVC trong BHXH tỉnh Thanh Hóa.
+ Số liệu sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc, mức độ hài lòng với công việc của CBCCVC để khảo sát là 100
phiếu với đối tượng và địa điểm khảo sát là CBCCVC BHXH tỉnh Thanh
Hóa, phát ra và thu về 100 phiếu (phụ lục 1,2).
– Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: dựa vào số liệu thống kê
được tổng hợp, phân tích để tìm ra nhu cầu và mức độ hài lòng của NLĐ
trong công việc.
+ Phương pháp so sánh: thông qua kết quả từ việc thống kê tổng hợp,
so sánh kết quả đạt được giữa các năm từ đó đưa ra các kết luận cho các đánh
giá về mức độ tạo động lực lao động trong BHXH tỉnh Thanh Hóa.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về tạo
động lực lao động trong tổ chức.
Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh
Thanh Hóa, chỉ ra được các ưu nhược điểm và những nguyên nhân đang tồn
tại trong công tác này.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tạo động lực
lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong tổ chức.
Chương 2: Thực trạng tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tạo động lực lao động tại BHXH tỉnh Thanh Hóa
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG
TỔ CHỨC
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Nhu cầu và động cơ
Cùng với yếu tố nhu cầu, động cơ là một yếu tố tâm lý quan trọng của
NLĐ mà người quản lý cần hiểu và nắm được để biến nó trở thành động lực
làm việc của các thành viên trong tổ chức.
Theo giáo trình Tâm lý học quản lý của tác giả Vũ Dũng, tác giả
A.G.Kôvaliôp định nghĩa: “Nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và của các
nhóm xã hội khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát
triển” [2,tr232];
“Động cơ là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thoả mãn nhu
cầu của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngoài có khả
năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể” [2,tr240].
Như vậy, động cơ lao động là thái độ, ý thức chủ quan của con người
đối với hành động của mình. Động cơ gắn liền với nhu cầu của con người và
hoạt động của mỗi cá nhân là thoả mãn những nhu cầu bản thân họ. Nhu cầu
của con người khá đa dạng, tùy theo trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý
mà mỗi người có nhu cầu khác nhau, đồng thời nhu cầu của mỗi người không
ổn định, hay biến đổi, theo thời gian sẽ phát sinh thêm nhiều nhu cầu mới, tựu
chung lại ở hai nhóm: nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Thỏa mãn được
các nhu cầu này của con người sẽ tạo ra động cơ, động lực lao động, thúc đẩy
con người hoạt động, làm việc. Việc tìm hiểu để nắm được động cơ làm việc
của NLĐ và tạo điều kiện hiện thực hoá những động cơ chính đáng của họ là
một yêu cầu trong hoạt động quản lý của người lãnh đạo.
1.1.2. Động lực lao động
Năm 1973, tác giả Maier và Lawler đã đưa ra mô hình về kết quả thực
hiện công việc của mỗi cá nhân như sau:
Kết quả thực hiện công việc = Khả năng * Động lực
7
Khả năng = Khả năng bẩm sinh * Đào tạo * Các nguồn lực
Động lực = Khao khát * Tự nguyện
Mô hình này cho ta thấy động lực có tác động rất lớn đến thực hiện
công việc của mỗi cá nhân, cùng với trình độ, khả năng chuyên môn thì NLĐ
cần phải có động lực làm việc để đạt hiệu quả công việc cao. Quá trình phát
triển của tổ chức đòi hỏi mỗi thành viên phải nỗ lực không ngừng nâng cao
trình độ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Quá trình đào tạo
tác động lớn đến nâng cao khả năng của cá nhân, khi người đó có động lực
càng cao thì càng muốn học tập để phát triển bản thân, và khi khả năng tăng
cũng đồng nghĩa với việc tăng động lực làm việc. Đồng thời, động lực là sự
khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân.
Ngoài ra, động lực là một quá trình tâm lý mà nó định hướng các hành
vi cá nhân theo mục đích nhất định (Kreitner – 1995); động lực là lực đẩy từ
bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa mãn (Higgins –
1994); động lực là sự cố gắng để đạt được mục tiêu (Bedeian – 1993).
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Nguyễn Vân Điềm và
Nguyễn Ngọc Quân: “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của NLĐ
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó”
[3,tr.128].
Theo giáo trình Hành vi tổ chức của tác giả Bùi Anh Tuấn và Phạm
Thúy Hương: “Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con
người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả
cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lưc, say mê làm việc nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân NLĐ” [12,tr.85].
Những khái niệm trên đây tuy có khác nhau nhưng đều thể hiện động
lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm phát huy
mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của
tổ chức.
Mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ và động lực:
Để xác định mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ và động lực, ta xem
xét sơ đồ sau về mối quan hệ Nhu cầu – Động cơ – Hành động – Kết quả.
8
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ và động lực
Sơ đồ trên cho ta thấy nguyên nhân, kết quả và cả quá trình dẫn đến kết
quả của việc tạo động lực cho NLĐ, trong đó hệ thống nhu cầu là cơ sở quan
trọng tạo nên động cơ và động lực của con người. Động lực được hình thành
sẽ biến thành hành động cụ thể, qua đó đem lại kết quả tất yếu. Quá trình này
từ xuất phát là nhu cầu của chính con người cho đến khi đạt được kết quả
mong đợi, cũng là để thoả mãn các nhu cầu của chính họ. Sự tiếp diễn tầng
tầng lớp lớp không ngừng theo một vòng tuần hoàn minh họa rằng các nhu
cầu được thỏa mãn sẽ tiếp tục xuất hiện các nhu cầu mới ở bậc cao hơn.
1.1.3. Tạo động lực lao động
Theo giáo trình Hành vi tổ chức của tác giả Bùi Anh Tuấn và Phạm
Thúy Hương: “Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp,
thủ thuật quản lý tác động tới NLĐ nhằm làm cho NLĐ có động lực trong lao
động” [12,tr87].
Mục đích của tạo động lực là làm tăng khả năng làm việc, tăng năng
suất, chất lượng công việc và mang lại hạnh phúc cho NLĐ. Quá trình lao
động ở tổ chức luôn có hướng bị nhàm chán, NLĐ bị tác động bởi các yếu tố
trong quan hệ lao động và quan hệ xã hội. Để tác động làm cho NLĐ luôn
hăng hái, tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao, tổ chức phải sử dụng đúng
đắn các biện pháp tạo động lực lao động.
Hiện nay, các biện pháp tạo động lực cho NLĐ thể hiện thông qua các
khuyến khích vật chất và tinh thần. Khuyến khích vật chất là hoạt động dùng
lợi ích vật chất để kích thích NLĐ thông qua tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp… Khuyến khích tinh thần là những hoạt động dùng lợi
ích tinh thần để kích thích NLĐ: đánh giá và đối xử một các công bằng đối
với NLĐ, tạo ra các cơ hội được đào tạo, thăng tiến, khen thưởng và xử phạt
nghiêm minh, công bằng, xây dựng hệ thống các danh hiệu lao động giỏi, xây
Nhu cầu
Hành động
Kết quả
Thoả mãn
Động cơ
9
dựng các chương trình phúc lợi phi tài chính… Hai hình thức này luôn gắn
chặt với nhau, không nên coi nhẹ hình thức nào.
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực lao động
Có nhiều học thuyết, nhiều cách tiếp cận khác nhau về động lực lao
động. Tuy nhiên tất cả các học thuyết đều đưa ra kết luận chung là việc tăng
cường động lực đối với NLĐ dẫn đến nâng cao thành tích lao động và các
thắng lợi lớn hơn cho tổ chức.
1.2.1. Học thuyết về nhu cầu của Maslow
Theo nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow (1908-1970) thì nhu
cầu của con người gồm 5 cấp bậc, từ nhu cầu thấp nhất đến cao nhất.
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslow
(Nguồn: http://voer.edu.vn)
– Nhu cầu sinh lý: Đó là những nhu cầu cơ bản và thiết yếu để tồn tại
như: ăn, mặc, ở… nếu chưa đủ duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác sẽ
không thúc đẩy được NLĐ, nó là yếu tố bắt buộc NLĐ phải làm việc nhưng
không kích thích nhân viên đạt hiệu quả tốt hơn trong công việc của mình.
– Nhu cầu an toàn: Đảm bảo an toàn về tài sản, công việc, sức khoẻ,
tính mạng và gia đình, được đóng bảo hiểm, được tiết kiệm… Đó cũng là yếu
tố cần thiết trong công việc mà mọi NLĐ đều mong muốn được đáp ứng.
– Nhu cầu về xã hội: Nhu cầu giao tiếp với người khác và gặt hái những
lợi ích từ các mối quan hệ với bên ngoài xã hội, muốn có cảm giác được là
thành viên của một tập thể, một hội đoàn, một nhóm bạn bè.
10
– Nhu cầu được tôn trọng: Mong muốn cảm thấy mình là người có ích
trong một lĩnh vực nào đó, được người khác công nhận xứng đáng và đánh
giá cao. Đây có thể là nguồn động viên rất lớn cho NLĐ trong công việc.
– Nhu cầu tự hoàn thiện: Mong muốn được là chính mình, được sử
dụng hết khả năng để khẳng định mình, đạt mục tiêu, tự phát triển tiềm năng,
cải tiến bản thân. Nhu cầu ở mức độ này có khả năng động viên rất lớn.
Theo học thuyết này, khi mỗi một nhu cầu được thỏa mãn thì nhu cầu
tiếp theo trở nên quan trọng hơn, theo thứ bậc như trên. Vì thế, để tạo động
lực cho NLĐ, nhà quản lý cần phải nắm được NLĐ đó đang ở thứ bậc nào để
có xu hướng thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.2.2. Học thuyết về sự công bằng của J. Stacy Adams
J. Stacy Adams quan niệm rằng con người muốn được “đối xử công
bằng”, mong muốn nhận được những quyền lợi tương xứng với đóng góp và
công sức của họ đã bỏ ra. NLĐ thường có xu hướng so sánh những đóng góp
và phần thưởng của bản thân với những người khác: Nếu họ được đối xử
không tốt, phần thưởng không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra sẽ gây bất
mãn và từ đó họ không làm việc hết khả năng và thậm chí họ sẽ bỏ việc; nếu
họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ tương xứng với công sức họ bỏ
ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ; nếu họ thấy rằng phần thưởng và
đãi ngộ cao hơn so với điều mà họ mong muốn, họ sẽ làm việc tích cực hơn,
chăm chỉ hơn. Tuy nhiên, con người thường có xu hướng đánh giá cao cống
hiến của mình và phần thưởng mà người khác được nhận. Đối mặt với sự
không công bằng, con người thường có xu hướng chấp nhận, chịu đựng hoặc
chống đối. Nếu phải đối mặt với sự không công bằng lâu dài thì họ sẽ bỏ việc.
1.2.3. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner
Thuyết này dựa trên quan điểm về cơ chế học tập của con người: Các
tác động lặp đi lặp lại của thưởng – phạt sẽ có thể cải biến hành vi của con
người; có những hành vi của cá nhân nên được thúc đẩy, có hành vi nên hạn
chế bằng các công cụ là phần thưởng, hình phạt; những hành vi được thưởng
sẽ có xu hướng lặp lại và những hành vi bị phạt sẽ giảm đi. Tuy nhiên, điều
này thực sự có hiệu quả khi khoảng cách thời gian giữa thời điểm xảy ra hành
11
vi và thời điểm tiến hành thưởng – phạt là ngắn nhất. Do vậy, nhà quản trị cần
hết sức lưu ý đến việc ghi nhận các thành tích của nhân viên, có phần thưởng
xứng đáng cho thành tích đó, đồng thời cũng có những hình phạt phù hợp.
1.2.4. Học thuyết về sự kỳ vọng của Victor Vroom
Victor Vroom cho rằng cá nhân mong muốn một nỗ lực nhất định sẽ
đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó phải dẫn đến những kết quả
hoặc phần thưởng như mong muốn. Học thuyết gợi ý cho các nhà quản trị cần
phải làm cho NLĐ hiểu rõ mối quan hệ giữa nỗ lực – thành tích – kết quả và
cần phải tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả/phần thưởng đối với NLĐ.
Theo Victor Vroom, động lực là chức năng kỳ vọng của mỗi cá nhân,
với một nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó
sẽ dẫn đến một kết quả hoặc phần thưởng tương ứng. Học thuyết dựa theo
logic là con người sẽ làm cái họ có thể làm khi mà họ muốn làm. Chẳng hạn,
một người muốn được thăng tiến và thấy rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa thành
tích xuất sắc với việc được thăng tiến, khi chăm chỉ có thể đạt kết quả cao thì
sẽ thúc đẩy họ chăm chỉ làm việc nhằm đạt được mong muốn của bản thân.
Từ các học thuyết trên, ta có thể thấy:
– NLĐ luôn có tâm lý quan sát và so sánh khối lượng công việc và mức
độ hoàn thành công việc giữa bản thân họ và những người xung quanh để
thấy được giữa nỗ lực bỏ ra và kết quả mang lại phải có sự công bằng.
– Sự thỏa mãn hay không thõa mãn của NLĐ bao gồm các yếu tố liên
quan đến tổ chức, công việc và NLĐ. Trong đó yếu tố thuộc về môi trường, tổ
chức sẽ giúp NLĐ không bất mãn với công việc, yên tâm công tác.
– Thực chất của vấn đề tạo động lực cho NLĐ là giải quyết mối quan hệ
giữa nhu cầu và lợi ích của NLĐ. Nhà quản lý cần hiểu rõ nhu cầu của NLĐ,
đảm bảo lợi ích cho họ, đồng thời gợi mở những nhu cầu mới và hướng NLĐ
vào việc thỏa mãn hợp lý những nhu cầu đó, thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.3. Nội dung tạo động lực lao động
1.3.1. Xác định mục tiêu tạo động lực lao động
Từ mục tiêu phát triển chung của tổ chức tiến hành xác định các mục
tiêu trong hoạt động quản trị nhân lực, trong đó xác định mục tiêu tạo động
12
lực lao động nhằm thúc đẩy NSLĐ tăng, hiệu quả, chất lượng công việc được
nâng cao, duy trì và phát triển tổ chức bền vững để đạt được những mục tiêu
chung trong chiến lược đã đề ra.
Các chính sách tạo động lực lao động sẽ nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của NLĐ để họ có động lực làm việc hăng say, cống hiến và sáng tạo. Quá
trình xây dựng và thực hiện các mục tiêu tạo động lực cần phải tiến hành
kiểm tra, đánh giá và xác định khả năng hoàn thành mục tiêu, tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp áp dụng để đạt được những kết quả tốt nhất.
1.3.2. Xác định nhu cầu của người lao động trong tổ chức
Hiện nay, “cuộc chiến chất xám” ngày càng khốc liệt, đồng thời nhu
cầu của NLĐ luôn vận động, phát sinh và không ngừng phát triển trong quá
trình lao động, tạo ra các động cơ làm việc khác nhau, trong một hoạt động,
con người luôn muốn tối đa hóa lợi ích, đáp ứng được nhiều nhu cầu cho bản
thân. Do vậy, nhà quản lý phải xác định được nhu cầu chủ yếu của NLĐ trong
từng thời điểm cụ thể để có chính sách đãi ngộ, biện pháp kích thích phù hợp
mang lại lợi ích cho cả tổ chức và NLĐ, nhằm giữ chân nhân tài và giúp NLĐ
phát huy tốt nhất năng lực của mình. Có thể xác định nhu cầu, động cơ và
động lực thúc đẩy NLĐ thông qua việc theo dõi, quan sát NLĐ, qua hoạt
động của các tổ chức, đoàn thể: đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, các hội,
nhóm… tạo môi trường để NLĐ thể hiện bản thân, chia sẻ tâm tư, nguyện
vọng, qua đó cũng giúp cho mối quan hệ người sử dụng lao động (NSDLĐ) –
NLĐ tốt hơn, hiểu biết về nhau hơn. Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu của
NLĐ, NSDLĐ sẽ có những biện pháp tạo động lực phù hợp hơn.
1.3.3. Tạo động lực thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu về vật chất
Tạo động lực thúc đẩy NLĐ bằng yếu tố vật chất tức là dùng yếu tố vật
chất để nâng cao tính tích cực làm việc của NLĐ. Yếu tố vật chất gồm:
1.3.3.1. Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
Tiền lương:
Tiền lương là số lượng tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận
của hai bên trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Đây là động lực chủ
yếu khuyến khích NLĐ làm việc tốt vì:
13
– Đối với bản thân NLĐ: Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập
của NLĐ, giúp họ ổn định, duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình. Ngoài
ra, tiền lương ảnh hưởng đến địa vị của NLĐ trong gia đình, trong tương quan
với đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ với tổ chức và xã hội.
– Đối với tổ chức: Tiền lương là công cụ để duy trì, giữ chân và thu hút
NLĐ giỏi; đồng thời tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để
quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác
của quản lý nguồn nhân lực.
Do vậy, nhà quản lý cần thấy được vai trò của việc kích thích tâm lý
của NLĐ qua tiền lương và phải thỏa mãn những yêu cầu sau về tiền lương:
– Thu nhập từ tiền lương phải chiếm 70-80% tổng thu nhập của NLĐ.
– Tiền lương phải gắn chặt số lượng và chất lượng lao động, phản ánh
cống hiến của NLĐ cho tổ chức, phản ánh vai trò, vị trí đích thực của NLĐ.
Tiền lương phải được trả dựa trên các chỉ tiêu lao động cụ thể đã được xác
định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
– Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất mở rộng sức lao động,
đảm bảo được đời sống của NLĐ.
– Trong công tác trả lương, tổ chức cần chú ý đến yếu tố trình độ của
NLĐ để có thể giữ chân người tài và kích thích họ hăng say làm việc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì các hình thức trả
lương tương đối đa dạng và linh hoạt, gồm các hình thức trả lương chính sau:
– Trả lương theo giá cả sức lao động trên thị trường lao động: Hình thức
trả lương này áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp tư nhân, phản ánh giá
trị thực của sức lao động, phân loại được khả năng làm việc của mỗi lao động,
bởi nếu muốn mức thu nhập cao, người đó phải cố gắng hết mình, phát huy
mọi khả năng sáng tạo. Cách trả lương này góp phần giữ được nhân tài, bởi
người tài sẽ tự nguyện, chủ động khẳng định mình và doanh nghiệp, tổ chức
sẽ bớt đi nỗi lo tìm người thay thế, lựa chọn người phù hợp. Tuy nhiên, cách
trả lương này không khả thi đối với các đơn vị Nhà nước do tiền lương trả cho
đối tượng thuộc khu vực Nhà nước phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước phân
bổ và phụ thuộc vào kết quả của quá trình cải cách hành chính, cải cách hệ
14
thống bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu quả.
– Trả lương theo vị trí việc làm: Hình thức trả lương này thường áp
dụng cho đơn vị Nhà nước, trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công chức và
hiệu quả thực thi công vụ, đặc thù của lao động để xác định chi phí lao động.
– Trả lương theo kết quả hoàn thành công việc: Hình thức trả lương này
thường áp dụng trong các doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tiêu chí đánh
giá kết quả làm việc của NLĐ được thiết lập từ trước làm căn cứ trả lương.
Tuy nhiên, các hình thức trả lương này phải đảm bảo công bằng giữa
các loại lao động theo mức độ phức tạp công việc, trách nhiệm công việc đòi
hỏi và mức độ hoàn thành công việc được giao nhằm mục đích đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực, góp phần quan trọng làm lành mạnh đội ngũ lao
động, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng người.
Các khoản phụ cấp theo lương:
Phụ cấp là khoản tiền mà tổ chức trả thêm cho NLĐ, bổ sung cho lương
cơ bản, bù đắp cho NLĐ khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn
định, không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản, đa số
tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc. Các loại phụ cấp
chủ yếu: chức vụ, trách nhiệm, khu vực, độc hại nguy hiểm, thu hút…
Phụ cấp tuy không lớn nhưng cũng góp phần nâng cao thu nhập cho
NLĐ tạo ra sự công bằng giữa những NLĐ trong tổ chức, đồng thời nâng cao
tinh thần trách nhiệm của NLĐ với tổ chức.
1.3.3.2. Tiền thưởng
Tiền thưởng là số lượng tiền mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ trong những
điều kiện đặc biệt theo thỏa thuận của hai bên hoặc sự tự nguyện của NSDLĐ.
Bao gồm: Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung khi đơn vị làm
ăn có lãi; NLĐ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành công việc trước thời
hạn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ; NLĐ tiết kiệm
ngân sách, nguyên nhiên vật liệu sử dụng trong lao động, làm giảm giá thành
sản phẩm, dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu; NLĐ
có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra phương pháp mới làm nâng cao
NSLĐ, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; Thưởng
15
về lòng trung thành, tận tâm với đơn vị (thâm niên) hoặc khi NLĐ có những
hoạt động rõ ràng làm tăng uy tín của tổ chức.
Như vậy tiền thưởng có vai trò rất quan trọng trong công tác tạo động
lực cho NLĐ, tạo ra sự cạnh tranh giữa những NLĐ nhằm phát triển tổ chức.
1.3.3.3. Phúc lợi và các dịch vụ
“Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống cho NLĐ”.
Có hai loại phúc lợi là phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện:
– Phúc lợi bắt buộc: Là khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải
đưa ra theo yêu cầu của pháp luật. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao
gồm 5 chế độ BHXH cho NLĐ: trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
– Phúc lợi tự nguyện: Là phúc lợi mà các tổ chức đưa ra, tùy thuộc vào
khả năng kinh tế của tổ chức và sự quan tâm của người lãnh đạo như: dịch vụ
xã hội, dịch vụ nhà ở, giao thông đi lại, nghỉ mát, nghỉ dưỡng sức, trợ cấp khó
khăn, khuyến khích trong những ngày lễ tết…
Phúc lợi và dịch vụ làm tăng uy tín của tổ chức đối với NLĐ trên thị
trường, thể hiện sự quan tâm của đơn vị đến đời sống NLĐ, giúp NLĐ yên
tâm làm việc, tạo cho họ cảm giác tin tưởng, gắn bó với tổ chức, giúp tuyển
mộ và gìn giữ nguồn nhân lực có trình độ cao. Muốn vậy, nhà quản lý phải
đảm bảo các loại phúc lợi và dịch ổn định, lâu dài, công bằng và gắn với
những điều kiện ràng buộc giữa NLĐ và tổ chức.
1.3.4. Tạo động lực thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần
Yếu tố tinh thần thuộc về tâm lý của con người, không định lượng
được như: khen thưởng, kỷ luật, sự đánh giá hiệu quả công việc, phong trào
văn thể mỹ trong tập thể NLĐ… Tạo động lực thúc đẩy NLĐ bằng yếu tố
tinh thần là dùng lợi ích tinh thần để nâng cao tính tích cực, khả năng làm
việc của NLĐ. Biện pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NLĐ, thực
hiện thông qua cơ chế quản lý nhà nước, cơ sở kinh tế xã hội nơi NLĐ trực
tiếp tham gia làm việc. Thông thường, biện pháp này được thực hiện thông
qua các công tác:
16
1.3.4.1. Phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc
Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ
thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Mục đích của phân tích công việc: Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm khi thực hiện công việc. Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp,
thuyên chuyển và tăng thưởng cho nhân viên. Loại bỏ những bất bình đẳng về
mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc. Xác
định điều kiện tiến hành công việc tiết kiệm thời gian, sức lực cho người thực
hiện và quá trình đánh giá hiệu quả làm việc. Các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng hoàn thành công việc giúp nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và
phân chia thời biểu công tác. Xây dựng mối tương quan của công việc đó với
công việc khác. Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
Các phẩm chất, kỹ năng NLĐ phải có để thực hiện công việc đó. Giảm bớt số
người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình độ của họ.
Phân tích công việc có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn trong tạo động lực
lao động. Công việc được phân tích rõ ràng giúp tổ chức tuyển chọn đúng
người, giúp NLĐ hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể của mình trong công
việc, từ đó họ sẽ cố gắng, nỗ lực để đạt được cao nhất những kỳ vọng của
người quản lý về công việc đang thực hiện đồng thời tự đánh giá được kết quả
thực hiện công việc của mình. Bản phân tích công việc càng chi tiết thì đánh
giá thực hiện công việc càng chính xác, tạo được sự tin tưởng đối với NLĐ.
Đánh giá thực hiện công việc
Công tác đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng
trong quản trị nhân lực, khuyến khích NLĐ làm việc ngày càng tốt hơn, đảm
bảo công bằng đối với NLĐ trong tổ chức, thể hiện thành tích của NLĐ, giúp
NLĐ có động có động lực làm việc tốt và cải biến hành vi theo hướng tốt hơn.
Hầu hết các tổ chức đều xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc để
đánh giá được tình hình thực hiện công việc của NLĐ thông qua sự đánh giá
hàng ngày của giám sát viên và sự đánh giá, góp ý lẫn nhau giữa những người