11558_Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi nhánh đầu tư phát triển hạ tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO THỊ KHÁNH LY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐÀO THỊ KHÁNH LY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số
: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐÌNH HIỂN

HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi nhánh
Đầu tư phát triển Hạ tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ” của luận văn
này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân
em cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Vũ
Đình Hiển. Em xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là
kết quả của quá trình nghiên cứu tại Chi nhánh đầu tư phát triển hạ tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
Em xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và em xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Học viên

Đào Thị Khánh Ly
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi
nhánh Đầu tư phát triển Hạ tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô” được
hoàn thành, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, em xin được gửi lời
trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Vũ
Đình Hiển người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình em triển khai
đề tài và viết luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề
cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp em hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình, Khoa sau đại học và Khoa kế toán vì đã tạo những điều
kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất lượng giảng viên cho chúng
em trong quá trình theo học tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn Ban tài chính kế toán – Chi nhánh đầu tư phát
triển hạ tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, gia đình và những bạn bè
thân thiết của em đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ và giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua để em được đi học và hoàn thành luận văn của
mình.
Học viên

Đào Thị Khánh Ly

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
……………………. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………….. 1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ……………………………………………… 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ………………………………………………… 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………….. 4
1.5 Kết cấu của luận văn. ……………………………………………………………… 4
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ………………………………………………. 6
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
………. 6
2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. …………………………… 6
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp …………………………. 6
2.2. Tổ chức hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
…………………. 7
2.2.1. Lập kế hoạch phân tích
………………………………………………………… 7
2.2.2. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………….. 15
2.2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (Kỹ thuật phân
tích). …………………………………………………………………………………….. 15
2.2.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
……………………… 19
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. …………………………………………………………………………………….. 33
2.2.3.1. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………….. 33
2.2.3.2. Các nhân tố khách quan ………………………………………………. 34
2.2.4. Kết thúc phân tích …………………………………………………………….. 36
CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH ĐTPT HẠ TẦNG – TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ ………………………………………………………………….. 36
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty xây dựng Lũng
Lô ……………………………………………………………………………………………. 37

3.1.1 Lịch sử hình thành
……………………………………………………………… 37
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh
………………………………………………………. 38
3.1.3 Sơ đồ tổ chức ……………………………………………………………………. 40
3.2 Thực trạng tổ chức hoạt động tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát
triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. ………………………….. 41
3.2.1 Lập kế hoạch phân tích tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ………………………………………………….. 41
3.2.1.1 Mục tiêu phân tích tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ……………………………………………….. 41
3.2.1.2 Quy trình phân tích tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ……………………………………………….. 42
3.2.1.3 Thời gian phân tích và phạm vi phân tích ………………………… 44
3.2.2 Thực hiện phân tích tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ………………………………………………….. 44
3.2.2.1 Phương pháp phân tích tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát
triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. ………………………… 45
3.2.2.2 Nội dung phân tích tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát triển
Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. ……………………………….. 45
3.3.3 Kết thúc phân tích tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
………………………………………… 75
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ …………………… 82
4.1 Phương hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính. ……………. 82
4.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Chi nhánh
Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô. ……….. 82
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………….. 103

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BCTC
Báo cáo tài chính
CP
Chi phí
CPBH
Chi phí bán hàng
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
EBIT
Earning Before Interest and Taxes – Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HTK
Hàng tồn kho
LN
Lợi nhuận
LNST
Lợi nhuận sau thuế
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
ROA
Return on Assests – Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROE
Return on Equity – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
…………………………………… 22
Biểu 2.2: Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
….. 23
Bảng 3.1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh Đầu tư
phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2013. ……………. 47
Bảng 3.2: Phân tích tình hình công nợ Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2013.
…………………………………………. 55
Bảng 3.3: Phân tích khả năng thanh toán của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2013.
……………………………….. 57
Bảng 3.4: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2013.
……………………………….. 59
Bảng 3.5: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh Đầu tư
phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2014. ……………. 62
Bảng 3.6: Phân tích tình hình công nợ Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2014.
…………………………………………. 64
Bảng 3.7: Phân tích khả năng thanh toán của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2014.
……………………………….. 66
Bảng 3.8: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2014.
……………………………….. 67
Bảng 3.9: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh Đầu tư
phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015. ……………. 69
Bảng 3.10: Phân tích tình hình công nợ Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng
– Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ………………………………………………………. 72
năm 2015………………………………………………………………………………………… 72
Bảng 3.11: Phân tích khả năng thanh toán của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ………………………………………………. 73

năm 2015………………………………………………………………………………………… 73
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô ………………………………………………. 74
năm 2015………………………………………………………………………………………… 74
Bảng 4.1: Phân tích ROA và ROE của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng –
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô theo phương pháp Dupont……………………. 88
Bảng 4.2: Phân tích quá trình sử dụng vốn tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015.
……………………………….. 90
Bảng 4.3: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
năm 2015………………………………………………………………………………………… 93
Bảng 4.4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đầu tư phát
triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015 ……………………. 95
Bảng 4.5: Phân tích khả năng sinh lời của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015.
……………………………….. 97
Bảng 4.6: Phân tích khả năng cân đối vốn của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015.
……………………………….. 99
Bảng 4.7: Phân tích khả năng hoạt động của Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô năm 2015.
……………………………… 101

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và
thử thách cho các công ty. Tốc độ phát triển kinh tế (GDP) giai đoạn 2011-
2015 chỉ 5,91%/năm (số liệu nhà nước), thấp hơn, không đạt mục tiêu đề ra
tại Đại hội XI của Đảng là tăng từ 7% đến 7,5%/năm. Nghị quyết của Đại hội
XII năm 2016 đưa chỉ tiêu phát triển kinh tế kế hoạch 5 năm 2016-2021 là
6,5% đến 7%/năm. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi
công ty cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để đạt được điều đó, các công ty phải luôn 0 quan tâm đến tình
hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ không những
cần thiết cho lãnh đạo công ty mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng
bên ngoài công ty đánh giá được thực trạng tài chính. Lãnh đạo công ty sẽ
đưa ra được các quyết định kinh tế phù hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có
hiệu quả tài sản và các nguồn lực. Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với với
sự lựa chọn đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh
toán của công ty đối với các khoản cho vay. Nhà cung cấp và khách hàng đảm
bảo được việc công ty sẽ thực hiện các cam kết đặt ra. Các cơ quan quản lý
Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của công ty và đồng thời kiểm soát được hoạt động
của công ty bằng pháp luật.

2
Việc tổ chức hoạt động phân tích tài chính cũng sẽ giúp công ty trong việc
hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, đề ra những giải pháp tài chính nhằm
lành mạnh hoá tình hình tài chính, cũng như khẳng định thương hiệu trên thị
trường. Trên thực tế, hầu hết các công ty chưa thực sự quan tâm đến công tác
phân tích tình hình tài chính. Do hệ thống văn bản hướng dẫn của Nhà nước
còn hạn chế, các công ty chưa có phương pháp thống nhất và các tiêu chí
mang tính chuẩn mực để tiến hành phân tích tình hình tài chính công ty mình.
Do vậy, việc hoàn thiện nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động phân
tích tài chính tại doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô nói riêng là cần thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những đề tài liên quan đến phân tích tài chính là đề tài không phải là mới, đã
có rất nhiều những đề tài nghiên cứu liên quan thông qua các công trình
chuyên sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp, có thể kể đến như:
Về giáo trình và sách báo, ở Việt Nam, một số tác giả có uy tín trong các
trường đại học hàng đầu về kinh tế cũng có những nghiên cứu về phân tích tài
chính như: Tác giả PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính
doanh nghiệp lý thuyết, thực hành, NXB Tài chính, Hà Nội, đã trình bày các
lý thuyết cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp; đưa ra hệ thống các
phương pháp và chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích cơ
cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính; tác giả TS. Lê Thị Xuân
(2010), Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính, Học viện Ngân hàng, thì tiếp
cận phân tích theo các báo cáo tài chính cụ thể phân tích tình hình và báo cáo
kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động đầu tư (dựa trên Bảng cân đối kế
toán), phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ (dựa trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ) và có một phần nghiên cứu về các tỷ số tài chính.

3
Ngoài ra, qua tìm hiểu cũng có rất nhiều tác giả lựa chọn phân tích tài
chính doanh nghiệp làm luận văn thạc sỹ tại các trường đại học, có thể kể đến
một số luận văn sau:
Trần Thị Luận (2015), Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
Bùi Thị Thanh Hương (2013), Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích tài chính tại Công ty 17 – Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nguyễn Hồng Nhung (2011), Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đây đã có những đóng góp
nhất định kể cả về mặt lý luận và thực tiễn trong phân tích tài chính. Các công
trình nghiên cứu trên đều mang tính chất đặc thù của từng ngành, từng doanh
nghiệp có những loại hình kinh doanh khác nhau, đã chỉ ra được những điểm
mạnh, điểm yếu và đưa ra những giải pháp rất cụ thể cho các công ty. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu cũng có những tồn tại như sau: “Phân tích hệ
thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung kinh tế” nhưng chưa sâu và đầy đủ các
nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, có đưa ra việc phân tích hiệu quả sử dụng
chi phí nhưng chưa thấy được khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Chính vì thế, đề tài “Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi nhánh Đầu
tư phát triển Hạ Tầng – Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô” của em vừa là công
trình nghiên cứu đầu tiên về Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi
nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô vừa rút

4
kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế từ các đề tài nghiên cứu trước có
liên quan.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
– Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi
nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô để đưa ra
các nhận định, đánh giá về tổ chức hoạt động phân tích tài chính đồng thời
phân tích đánh giá tình hình tài chính tại Công ty.
– Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động
phân tích tài chính, cải thiện tình hình tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát
triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô và đưa ra các kiến nghị
nhằm tạo điều kiện phù hợp để thực hiện các giải pháp đã được đề xuất.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi
nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô và phân
tích đánh giá tình hình tài chính tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nội dung và phương pháp tổ chức
phân tích tài chính, tình hình tài chính tại Chi nhánh Đầu tư phát triển Hạ
Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô giai đoạn năm 2013 – 2015.
1.5 Kết cấu của luận văn.
Tên luận văn: “Tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi nhánh
Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu
luận văn gồm bốn chương.
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

5
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi nhánh
Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động phân tích tài chính tại Chi
nhánh Đầu tư phát triển Hạ Tầng – Tổng công ty xây dựng Lũng Lô

6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, các công cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

Tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích chủ yếu là
đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
phân tích như: Tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn, tình hình đầu tư, tình
hình công nợ, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời…
Thông qua việc phân tích nói trên sẽ cung cấp thông tin cho những đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra những quyết
định thích hợp đáp ứng được lợi ích riêng của mình.
2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Đề tài này nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp với người sử
dụng thông tin là các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy em chỉ đề cập ý nghĩa
của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với chủ doanh nghiệp và các nhà
quản trị doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh
nghiệp, phân tích tài chính cung cấp cho họ những thông tin nhằm tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, giá trị phân tích còn đưa đến nhiều
mục tiêu khác như công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi
phí thấp nhất, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, một

7
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được
hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Trước đây trong việc phân tích tài chính còn nghèo nàn, có nhiều hạn
chế, thường chỉ giới hạn trong việc cung cấp thông tin tài chính cho người đầu
tư, cho các ngân hàng, còn trong bản thân các doanh nghiệp chưa được chú
trọng một cách hợp lý. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của các doanh
nghiệp, các ngân hàng và đặc biệt là thị trường vốn càng cho thấy phân tích
tài chính là có ích và hết sức cần thiết. Thông tin tài chính rất có giá trị đối
với những ai quan tâm và muốn sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Trong
mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, chỉ trên cơ sở phân tích các chỉ số tài
chính mới có thể phán đoán được các tình huống có thể xảy ra trong tương lai.
Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp không những có ý nghĩa quyết định
hiện tại mà trong một tương lai gần nó vẫn giữ nguyên giá trị.
2.2. Tổ chức hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Lập kế hoạch phân tích
a. Mục tiêu phân tích tài chính
Quá trình phân tích tài chính được tiến hành theo tùy loại hình tổ chức
kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quá trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ
chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất nhu cầu thông tin của từng
loại hình quản trị khác nhau. Giai đoạn này phải xác định mục đích của việc
phân tích là gì: tính thanh khoản, tình hình đảm bảo nguồn vốn…. từ đó đưa
ra quy trình phù hợp với từng loại mục tiêu.
b. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong
quản lý tài chính thì hoạt động đó cần phải được thực hiện theo một quy trình

8
khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu của từng đối
tượng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp mà quy trình tổ chức
phân tích tài chính có thể khác nhau, nhưng nhìn chung công tác tổ chức phân
tích tài chính thường qua các bước: Chuẩn bị và tiến hành phân tích.
v Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị phân tích là khâu quan trọng, nó ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời gian và tác dụng của công tác phân tích tài chính. Công tác chuẩn
bị phân tích bao gồm lập kế hoạch phân tích, thu thập các thông tin, dữ liệu
phục vụ cho việc phân tích.
Xây dựng kế hoạch phân tích càng tỉ mỉ và chi tiết thì hiệu quả phân
tích càng cao. Kế hoạch phân tích cần nêu rõ mục tiêu phân tích, nội dung
phân tích, phạm vi phân tích, thời gian ấn định trong phân tích, các loại thông
tin, tài liệu phân tích cần thu thập, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích,
lựa chọn phương pháp phân tích.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, trong giai đoạn chuẩn bị phân
tích, người phân tích cần phải thu thập và kiểm tra các dữ liệu, tài liệu, thông
tin dùng cho công tác phân tích. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục tiêu của việc
phân tích mà tài liệu phân tích có thể là toàn bộ báo cáo tài chính có liên
quan, báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức… Việc xác định tài liệu phân tích
phải phù hợp với mục tiêu phân tích, việc thiếu tài liệu sẽ gây khó khăn để
đưa ra các kết luận chính xác và toàn diện. Tuy nhiên việc thu thập quá nhiều
cũng sẽ gây ra sự lãng phí về thời gian và chi phí phân tích, vì vậy cần bám
vào nội dung phân tích để thu thập tài liệu. Các tài liệu cần phải được kiểm tra
tính chính xác, tính hợp pháp; kiểm tra các điều kiện có thể so sánh của các chỉ
tiêu phân tích.
Để thu thập thông tin cho mục tiêu phân tích có thể lấy thông tin từ bên
ngoài hay trong nội bộ doanh nghiệp cụ thể như sau:

9
Thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin từ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp phần nào lý giải được
các nguyên nhân dẫn đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin
từ bên ngoài mà doanh nghiệp cần thu thập là thông tin về tình hình của nền
kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh
mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và
nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên, nếu những biến
động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và
chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả
thông tin kinh tế từ bên ngoài có liên quan. Những thông tin về tình hình tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng,… có thể thu
thập được từ Tổng cục thống kê.
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp cần thu thập thông tin về các
đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng lĩnh vực hoạt động. Thông tin căn bản
nhất về các doanh nghiệp đó là các báo cáo tài chính thường được công bố
trên cổng thông tin điện tử của chính doanh nghiệp đó.
Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông
tin đáng giá cho phân tích tài chính.

10
• Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
lên tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bảng cân đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu đánh giá một
cách tổng quát tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Trong bảng cân đối kế toán gồm hai phần là phần tài sản và phần nguồn
vốn, trong đó: Tài sản = Nguồn vốn, hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ
phải trả.
* Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
+ Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
+ Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng
quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn và quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân
hàng, cổ đông, các bên liên doanh…). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên

11
phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh. Về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán
các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước…).
+ Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ và kết cấu của từng loại nguồn vốn
đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được
loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích tài chính đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong
phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho
các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật,
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

12
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu
về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết
được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này
so với kỳ trước, dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta cũng biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.
Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các
vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi
ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính

13
• Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày bảy chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá
các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
* Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, tình hình tăng giảm tài sản cố định,
tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, tình hình tăng giảm vốn chủ sở
hữu, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác, các khoản phải
thu và nợ phải trả.
* Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh”.
* Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ”.
* Chỉ tiêu 6: Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Đây là phần doanh nghiệp
tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của
mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo
cáo.
* Chỉ tiêu 7: Các kiến nghị,doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các
cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách… trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

14
v Tiến hành phân tích.
Sau khi lập kế hoạch phân tích và thu thập được những tài liệu cần thiết
thì người phân tích sẽ tiến hành phân tích theo trình tự sau:
– Tính toán giá trị của các chỉ tiêu phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, từ đó sử
dụng các phương pháp phân tích nhằm đánh giá thực trạng và tình hình biến
động của đối tượng phân tích.
– Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến đối tượng phân tích. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, những nguyên nhân người phân tích
có thể tính toán, lượng hoá được gọi là nhân tố. Khi xác định được nhân tố
ảnh hưởng thì người phân tích cần phải vận dụng phương pháp thích hợp để
tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
– Cuối giai đoạn phân tích, người phân tích phải tổng hợp lại, đưa ra
một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung tình hình tài chính của doanh
nghiệp, hoặc phản ánh đúng mục tiêu phân tích đã đề ra trong giai đoạn lập kế
hoạch phân tích. Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích, rút ra
những nhận xét, đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong hoạt động
của doanh nghiệp. Cuối cùng, người phân tích sẽ viết báo cáo phân tích để
cung cấp cho các đối tượng quan tâm và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. Báo cáo
phân tích là văn bản tổng hợp những đánh giá cơ bản, những tài liệu chọn lọc
minh hoạ, rút ra từ quá trình phân tích. Những kiến nghị, đề xuất phải đảm
bảo tính rõ ràng, thiết thực và có kèm theo điều kiện thực hiện được các đề
xuất đó. Sau khi hoàn thiện báo cáo phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, người phân tích cũng phải hoàn thiện bộ hồ sơ phân tích để lưu trữ.

15
c. Thời gian phân tích

Tùy vào mục tiêu phân tích và quy trình phân tích đã lập ra mà thời
gian phân tích cho hợp lý có thể là 10 năm, 5 năm hay chỉ là 3 năm.

d. Phạm vi phân tích
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, công tác phân tích tài chính
có thể được bố trí thành một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm soát trực
tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này
quá trình phân tích thể hiện được toàn bộ nội dung của hoạt động kinh doanh.
Nó được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Kết quả phân tích sẽ
cung cấp thông tin thường xuyên cho ban lãnh đạo doanh nghiệp. Trên cơ sở
này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống theo loại hình chức
năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh đối với
từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng
ban trong công ty.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, công tác phân tích tài
chính thường được thực hiện bởi những nhân viên kế toán dưới sự kiểm tra,
giám sát của kế toán trưởng. Theo hình thức này, nhân viên kế toán tổng hợp
là người trực tiếp theo dõi tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và lập báo
cáo tài chính sẽ tiến hành luôn công tác phân tích tài chính. Công tác phân
tích tài chính tổ chức theo hình thức này sẽ không được thực hiện thường
xuyên mà tiến hành theo năm, quý hoặc bất thường khi cần thiết.
Do vậy phạm vi có thể trong toàn tổng công ty, tập đoàn hay chỉ là
trong một chi nhánh sẽ phù hợp mục tiêu ban đầu của cuộc phân tích.
2.2.2. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (Kỹ thuật phân tích).

16
Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật khác nhau được sử dụng trong
phân tích tài chính. Nhưng trong đó có 3 phương pháp phân tích tài chính chủ
yếu được sử dụng đó là:
a. Phương pháp so sánh.
Nếu có được sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu tài chính theo mục đích phân tích thì mới
xác định được gốc so sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phương
pháp so sánh. Gốc so sánh được chọn phải là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian; kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
– So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng
trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
– So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
số liệu của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình so với mặt bằng chung là tốt hay xấu, được hay chưa được.
– So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
b. Phương pháp tỷ số.
Nguồn thông tin kinh tế và tài chính là cơ sở cho việc đánh giá các tỷ
số tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích này cho phép nhà phân
tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống
hàng loạt các tỷ số theo một trình tự nhất định. Lợi thế của phương pháp này

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *