11725_Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN HOA NAM

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI XÂY DỰNG KHU CÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN HOA NAM

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI XÂY DỰNG KHU CÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. TS DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
…………………………………………………………………………………………………… ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………….. 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN ………………………………………………………………………………………….. 1
TỪ KHÓA
………………………………………………………………………………………………………………. 1
LỜI NÓI ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………………………………………………………… 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………… 2
3. Tình hình nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………………… 3
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………. 4
4.1 Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………………… 4
4.2 Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………………………………. 5
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết …………………………………………………. 5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài …………………………………………………………………… 6
7. Kết cấu của của đề tài ………………………………………………………………………………………………………………… 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG…………………………… 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG ………………………………………………………………………………………………………………………………….. 9
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất …………………………………………………………………………………………………….. 9
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hồi đất
……………………………………………………… 9
1.1.1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quy định thu hồi đất ……. 11
1.1.2. Khái quát chung về GPMB, BT khi Nhà nước thu hồi đất ………………………………………….. 12
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của GPMB …………………………………………………….. 12
1.1.2.1.1. Khái niệm GPMB
…………………………………………………………………………… 12
1.1.2.1.2. Đặc điểm của GPMB …………………………………………………………………….. 13
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất
……………………………………………………………………………………………………………………….. 15
1.1.2.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ……. 15
1.1.2.2.2. Phân biệt bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất với các
loại bồi thường thiệt hại khác ………………………………………………………………………… 15
1.2. LỊCH SỬ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI VIỆT NAM
…………………………………………………………………………………………………………………..17
1.2.1. Giai đoạn trước khi LĐĐ năm 1993 ra đời …………………………………………………………………… 17
1.2.2. Giai đoạn sau khi Luật Đất đai năm 1993 ban hành đến trước khi LĐĐ năm 2003
ban hành ………………………………………………………………………………………………………………………………………… 18
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành LĐĐ năm 2003 đến trước khi LĐĐ năm 2013 ban hành
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 19
1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành LĐĐ năm 2013 đến nay ……………………………………………………. 21
1.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ………………………………………………………………………….22
1.3.1. Quy định về thu hồi đất ……………………………………………………………………………………………………. 22
1.3.1.1. Thẩm quyền thu hồi đất …………………………………………………………………….. 22
1.3.1.2. Căn cứ thu hồi đất ……………………………………………………………………………….. 22
1.3.1.3. Thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ……………………………………….. 24
1.3.2. Quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐ, GPMB
……………………………………………………. 24
1.3.2.1. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ, GPMB

……………………………………………………………………………………………………………………………………. 24
1.3.2.2. Nguyên tắc và điều kiện được BT khi Nhà nước THĐ, GPMB ……… 26
1.3.2.2.1. Về nguyên tắc BT khi Nhà nước THĐ, GPMB
…………………………… 26
1.3.2.2.2. Về điều kiện được BT khi Nhà nước THĐ, GPMB …………………… 27
1.3.2.3. Các loại bồi thường thiệt hại khi Nhà nước THĐ, GPMB……………….. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG
VÀ AN HIỆP (HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE)
…………………………………………….. 33
2.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT, GPMB XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG VÀ AN HIỆP ………………33
2.1.1. Thực trạng thu hồi đất GPMB của hai dự án
………………………………………………………………… 33
2.1.2. Thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Bến Tre
……………… 33
2.1.3. Các chính sách áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất của hai dự án
…………………………….. 37
2.1.3.1. Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất GPMB xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp………………………… 37
2.1.3.2. Giá bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất xây dựng KCN Giao
Long và KCN An Hiệp……………………………………………………………………………………………… 38
2.1.3.3. Giá bồi thường cây cối, hoa màu, vật nuôi, nhà cửa, vật kiến trúc
khi nhà nước thu hồi đất xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp
……………………… 39
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG XÂY DỰNG KCN GIAO LONG VÀ AN HIỆP
………………………………………………….40
2.2.1. Về thuận lợi trong thực hiện các chính sách BT, GPMB …………………………………………….. 40
2.2.2. Về khó khăn, vướng mắc trong quá trình THĐ, GPMB ………………………………………………. 40
2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại về thu hồi đất, GPMB
……………………………. 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, BẾN TRE
………………………………………………. 44
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
……………………………………………………………………………………………………………………44
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ……………………………………………………………………………………………………….47
3.2.1. Hoàn thiện quy định về nguyên tắc bồi thường về đất ……………………………………………… 47
3.2.2. Bổ sung những quy định chi tiết về trường hợp được bồi thường về đất đối với
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo khi nhà nước thu hồi đất
………………………………………………… 48
3.2.3. Hoàn thiện quy định về giá đất bồi thường …………………………………………………………………. 49
3.2.3.1. Về căn cứ xác định giá đất tính bồi thường
……………………………………… 49
3.2.3.2. Về thẩm quyền xác định giá đất bồi thường ……………………………………. 49
3.2.4. Hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục bồi thường về đất …………………………………….. 50
3.2.4.1. Về việc ban hành thông báo thu hồi đất và bồi thường về đất ……. 50
3.2.4.2. Về lấy ý kiến đối với phương án bồi thường …………………………………… 51
3.2.4.3. Về chi trả tiền bồi thường …………………………………………………………………… 51
3.3. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
…52
3.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH
BẾN TRE ……………………………………………………………………………………………………………………………53
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………….. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 1
DANH MU
̣ C VĂN BA
̉ N QUY PHA
̣ M PHÁP LUẬT
…………………………………………….. 1
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………………….. 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG VÀ AN HIỆP TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH, BẾN TRE …………………………………………………………………………………………………… 1
Tiềm năng và định hướng phát triển KCN của huyện Châu Thành ………………………………………. 1
Khái quát về dự án KCN Giao Long và An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ……………. 2
Dự án KCN Giao Long …………………………………………………………………………………………… 2
Dự án KCN An Hiệp ………………………………………………………………………………………………. 4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trần Hoa Nam – là học viên lớp Cao học Luật (Bến Tre) Khóa
27 đợt 1 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Áp dụng
pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng Khu
công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan
điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

TRẦN HOA NAM

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LĐĐ
Luật đất đai

Nghị định

Quyết định
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
KCN
Khu công nghiệp
BT
Bồi thường
HT
Hỗ trợ
THĐ
Thu hồi đất
TĐC
Tái định cư
GPMB
Giải phóng mặt bằng
SDĐ
Sử dụng đất
NSDĐ
Người sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giai đoạn

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài nghiên cứu: “Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre” được tiến hành tại các xã có người dân bị thu hồi đất xây dựng KCN Giao
Long và KCN An Hiệp gồm Giao Long, Phú An Hòa, An Phước, An Hiệp và
Tiên Thủy thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre; Từ những nghiên cứu trên
chúng ta sẽ thấy được trong quá trình tổ chức thực hiện công tác GPMB xây
dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre còn gặp phải những khó khăn,
vướng mắc, thiếu sự đồng bộ của các ngành, các cấp và sự đồng thuận của
nhân dân để đề xuất kiến nghị những giải pháp có liên quan đến công tác
GPMB trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Châu Thành nói riêng, làm cho
công tác GPMB đạt hiệu quả thật sự, đúng quy định của pháp luật và đồng bộ
góp phần hạn chế thấp nhất việc khiếu nại của người dân trong vùng bị ảnh
hưởng của dự án.

TỪ KHÓA

Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, KCN Giao Long, KCN An Hiệp, Châu
Thành, Bến Tre.

Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nước phấn
đấu đến năm 2030 nước ta hoàn thành mục tiêu CNH-HĐH, cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại1, vì thế đất đai đã trở thành một nguồn nội
lực rất quan trọng với chức năng tạo ra nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển….
Trên thực tế cho thấy, nền kinh tế nước nhà đã có những bước phát triển vượt
bậc, với tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội những năm gần đây tăng đáng kể, giá trị
sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm phần lớn trong nền
kinh tế nước ta, điều này cho thấy chính việc quy hoạch để xây dựng các khu, cụm
công nghiệp, khu đô thị tập trung ở nhiều địa phương đã thúc đẩy cho nền tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ. Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), tính đến hết tháng 6 năm 2017, Việt Nam có 325 khu công
nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 94.900 ha. Trong đó, diện tích
đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64.000 ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích
đất tự nhiên2…..

Hòa chung nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, Bến Tre là một tỉnh thuộc
đồng bằng sông Cửu Long với cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần đây nhiều cơ sở tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, các khu
– cụm công nghiệp đã bắt đầu hình thành và phát triển nhanh chóng, góp phần tạo
bộ mặt mới khang trang hơn cho tỉnh nhà. Trong đó khu kinh tế trọng điểm huyện
Châu Thành nằm phía Tây Bắc của tỉnh Bến Tre, do có vị trí địa lý đặc biệt quan
trọng, là cửa ngõ của tỉnh, được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Hàm Luông
và sông Tiền, có vị trí thuận lợi cho giao thông thủy bộ nên quá trình công nghiệp
hóa của huyện phát triển nhanh chóng, cùng với việc xây dựng và phát triển hai
KCN Giao Long và An Hiệp…..
Để dành đất cho việc phát triển các KCN, tạo tiền đề quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, việc

1 Đảng Cộng sản Việt Nam – Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2 Bạch Dương (2017), Việt Nam đã có 36 khu kinh tế ven biển, xem trực tuyến tại
http://vneconomy.vn/doanh-nhan/viet-nam-da-co-36-khu-cong-nghiep-ven-bien-20170708094536325.htm.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

2
THĐ phục vụ phát triển kinh tế xã hội và gắn với đó là việc thực hiện pháp luật về
BT, GPMB khi Nhà nước THĐ là những thách thức không nhỏ đối với chính quyền
địa phương do những xung đột về lợi ích xảy ra trong quá trình áp dụng pháp luật.
Vấn đề xung đột này xảy ra tại nhiều địa phương, bao gồm việc thực hiện pháp luật
tại tỉnh Bến Tre. Từ thực tiễn đó, cho thấy việc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là thật sự cần thiết.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Áp dụng pháp luật về thu hồi đất,
bồi thường, giải phòng mặt bằng khi xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu
Thành, Bến Tre” làm Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
– Thứ nhất: Cở sở pháp lý của hoạt động BT, GPMB khi Nhà nước THĐ là
gì?
– Thứ hai: Từ cơ sở pháp lý đó, thực tiễn áp dụng pháp luật trong BT, GPMB
khi Nhà nước THĐ thực hiện các dự án xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre có phát sinh những bất cập gì? Nguyên nhân của các bất cập này là gì?
– Thứ ba: Cần hoàn thiện những nội dung nào của pháp luật về BT, GPMP
khi Nhà nước THĐ thực hiện các dự án xây dựng KCN ở Việt Nam?
Đề tài được thực hiện dựa trên giả thiết nghiên cứu sau đây:
Hoạt động BT, GPMB khi Nhà nước THĐ phục vụ cho việc phát triển kinh
tế – xã hội trong thời gian qua ở huyện Châu Thành dựa trên các quy định của pháp
luật hiện hành đã được các cơ quan chuyên môn của huyện thực hiện chặt chẽ, trong
quá trình thực hiện có bám vào các hướng dẫn để không làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của người bị THĐ.
Trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về BT, GPMB để THĐ
xây dựng các dự án KCN tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã phát sinh những
bất cập như: giá THĐ của các dự án cùng thời điểm nhưng khác giai đoạn lại khác
nhau, các chế độ HT cũng không giống nhau, việc thực hiện kiểm kê áp giá còn
nhiều sai sót….từ đó làm ảnh hưởng đến công tác GPMB, THĐ giao cho các nhà
đầu tư thực hiện dự án.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những khiếm khuyết trong thực hiện pháp luật
về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về THĐ, GPMB và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về THĐ,
GPMB.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

3
3. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về BT, GPMB và
các bài viết của nhà khoa học, nhà quản lý được phát hành, đăng tải, trong đó có
một số công trình tiêu biểu như sau:
Tác giả Đặng Hùng Võ có bài viết cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đăng trên Việt Báo ngày 26/4/2004, đã trình
bày về bảy nhược điểm trong việc thực hiện cơ chế THĐ để phát triển kinh tế theo
quy định của pháp luật đất đai, bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất 7 giải pháp khắc
phục những nhược điểm đó; một vấn đề được đặt ra trong bài viết này là việc xác
định giá đất để tính BT cho người bị THĐ chưa được quy định theo một chuẩn mực
nhất quán, người bị THĐ nông nghiệp thường chịu thiệt thòi, người bị THĐ phi
nông nghiệp thường được lợi.
Luật gia Nguyễn Thị Mai và Luật gia Trần Minh Sơn cùng biên soạn cuốn
sách Hỏi đáp pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, được xuất bản năm 2005 bởi NXB Tư pháp, cuốn sách với 156 trang đã
trình bày trên 100 câu hỏi đáp pháp luật đất đai liên quan đến việc BT, HT khi Nhà
nước THĐ theo quy định của LĐĐ năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Vinh Diện đã thực hiện Luận văn Thạc sỹ Luật
học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài Pháp Luật về bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Trong Luận văn này, tác giả đã tập trung phân
tích đánh giá việc áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước tiến hành
THĐ vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội, bên cạnh đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về BT, GPMB, THĐ.
Tác giả Nguyễn Quang Tuyến có bài viết Pháp luật về bồi thường tái định cư
của Singapore và Trung Quốc – Những gợi mở cho Việt Nam hoàn thiện pháp luật
về bồi thường tái định cư đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Trong bài báo
này, tác giả đã trình bày về vấn đề thu hồi đất, chính sách BT, TĐC của 02 nước và
đề xuất cho việc hoàn thiện pháp luật về BT, TĐC khi Nhà nước THĐ ở Việt Nam.
Bên cạnh đó tác giả cũng rất quan tâm đến vấn đề sự chênh lệch về giá khi thực
hiện chính sách BT giữa thành thị và nông thôn. Từ đó đã đưa ra những gợi mở cho
việc hoàn thiện pháp luật về BT, TĐC khi Nhà nước THĐ ở Việt Nam.
Tác giả Trần Quang Huy có bài viết Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Trong bài báo này, tác giả đã trình bày
về sự cần thiết phải xây dựng chính sách hỗ trợ, cơ sở pháp lý của việc thực thi
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

4
chính sách hỗ trợ và các quy định hỗ trợ cho người SDĐ khi bị THĐ, đặc biệt là đối
với những hộ dân bị THĐ nông nghiệp.
Năm 2010, tác giả Hoàng Thị Nga đã thực hiện Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài Pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp. Trong
Luận văn này, tác giả đã đi sâu phân tích, tìm hiểu nội hàm của các khái niệm BT,
HT, TĐC khi Nhà nước THĐ; nhận diện những đặc trưng cơ bản của các khái niệm
này. Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy định về BT,
HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp luật
về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về
BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ.
Nội dung nghiên cứu của các công trình nói trên chỉ nghiên cứu một cách
chung nhất về THĐ, BT, GPMB nhưng nghiên cứu về thực tiễn THĐ, BT, GPMB
khi xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre thì trong khả năng tìm kiếm của
tác giả Luận văn này là chưa có.
Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, bản thân có sự
tổng hợp, kế thừa để nghiên cứu về một số vấn đề pháp lý về GPMB ở nước ta, thực
tiễn thi hành pháp luật GPMB ở huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Từ đó, đưa ra
những nhận định, đánh giá và một số đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
GPMB đối với việc mở rộng các KCN tại huyện Châu Thành nói riêng và xây dựng
các KCN tại Bến Tre nói chung, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng xấu đến quyền
lợi của người có đất bị thu hồi trong BT, GPMB.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đến các mục đích sau đây:
Thứ nhất, Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy
định về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ;
Thứ hai, Phân tích quy định của pháp luật liên quan về BT, GPMB khi Nhà
nước THĐ;
Thứ ba, Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước
THĐ xây dựng KCN qua thực tiễn thực hiện tại huyện Châu Thành, Bến Tre;
Thứ tư, Đề xuất một số biện pháp góp phẩn hoàn thiện hệ thống pháp luật về
pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ; những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

5
quả thực thi pháp luật về BT, GPMB khi xây dựng KCN tại huyện Châu Thành,
Bến Tre;
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của Pháp luật Việt Nam
về THĐ, BT, GPMB khi Nhà nước THĐ được đề cập trong LĐĐ năm 2003, 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Ngoài các quy định của pháp luật được quy định tại LĐĐ và các văn bản
hướng dẫn thi hành được ban hành bởi các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Luận
văn xác định các quy định của UBND tỉnh Bến Tre áp dụng cho việc BT, GPMB
khi Nhà nước THĐ xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre cũng là đối
tượng nghiên cứu của Luận văn này;
Phạm vi nghiên cứu cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng áp dụng pháp
luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến
Tre.
Về giới hạn thời gian nghiên cứu, Luận văn xác định giới hạn thời gian từ
năm 2005, đây là năm mà các KCN tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre được chính
thức thành lập, cho đến thời điểm kết thúc việc nghiên cứu này (2018).
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
Để thực hiện đề tài này, tác giả Luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp và phương pháp lịch sử được
sử dụng tại phần thứ nhất của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận về THĐ, BT, GPMB khi Nhà nước THĐ.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phương pháp lịch sử được sử dụng tại
phần thứ hai của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ quá trình hình thành và phát triển
của pháp luật về THĐ, BT, GPMB tại Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
Phương pháp luận giải và phương pháp phân tích được sử dụng tại phần thứ
ba của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về
THĐ, GPMB theo quy định của LĐĐ năm 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp được sử dụng tại phần thứ nhất của
chương 2 Luận văn nhằm làm rõ về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho
việc hình thành KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre. Bên cạnh đó làm rõ quá trình
hình thành KCN Giao Long và An Hiệp
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

6
Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh được sử dụng tại phần thứ hai của
chương 2 Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc áp dụng các quy định pháp luật về
BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, GPMB xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Việc thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ luật học có những ý nghĩa sau đây:
Thứ nhất, Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xây dựng các
quy định về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, GPMB.
Thứ hai, phân tích các quy định của pháp luật đất đai Việt Nam về BT,
GPMBC khi Nhà nước THĐ, GPMB, từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và những
nguyên nhân cụ thể.
Thứ ba, Luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về THĐ,
GPMB và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về THĐ, GPMB, góp phần nâng
cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
Đề tài này được thực hiện đã có những giá trị ứng dụng sau đây:
Thứ nhất, thông qua việc đánh giá các quy định pháp luật liên quan đến
THĐ, GPMB đề tài đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp
luật về GPMB nói chung. Các kiến nghị này có giá trị nâng cao chất lượng công tác
GPMB ở huyện Châu Thành, Bến Tre nói riêng trong thời gian tới đối với các công
trình đang chuẩn bị triển khai GPMB.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu về thực tiễn THĐ, BT, GPMB khi xây dựng
KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằn hoàn
thiện pháp luật BT về đất khi nhà nước THĐ để phát triển kinh tế-xã hội, góp phần
nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng pháp luật; những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về BT, GPMB xây dựng KCN tại huyện Châu
Thành, Bến Tre; đồng thời góp phần vào việc giải quyết khiếu kiện kéo dài của
người dân trong vùng dự án.
7. Kết cấu của của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật về thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng xây dựng Khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp (huyện Châu
Thành tỉnh Bến Tre).
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

7
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng trên cơ sở đánh giá thực trạng tại huyện Châu Thành, Bến Tre.

Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hồi đất
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông thì “Thu hồi là việc thu về lại, lấy lại cái
trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác”3. Với định nghĩa này có
thể hiểu thu hồi đất là việc nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì lý do nào đó.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học, THĐ được hiểu là: Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi QSDĐ của người vi phạm quy định về sử dụng đất để nhà
nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng hợp pháp bị lấn chiếm.
Trường hợp thật cần thiết, nhà nước THĐ đang sử dụng của NSDĐ để sử dụng vào
mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng4.
Tuy nhiên, những cách giải thích thuật ngữ nêu trên chưa phân tích rõ ràng về
THĐ mặc dù có đề cập đến các trường hợp thu hồi đất nhưng về nội hàm thì vẫn chưa
bao quát hết tất cả những trường hợp THĐ của Nhà nước.
Khoản 1 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên
đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo
pháp luâ ̣
t”. Nhà nước nắm giữ quyền quyết định về mặt pháp lý đối với đất đai, đây
là quyền năng duy nhất và tuyệt đối ngoài nhà nước không chủ thể nào được phép
định đoạt. Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật
đất đai thì thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng
quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003, thu hồi đất được quy định như sau:
“THĐ là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại QSDĐ hoặc thu lại đất

3 Viện ngôn ngữ (2013), Từ điển tiếng Việt phổ thông tái bản,NXB Phương Đông, tr.881.
4 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học về Luật Đất đai, Luật Lao động, Tư
pháp quốc tế, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

10
đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này”.
Theo giải thích này thì mặc dù LĐĐ năm 2003 có sự điều chỉnh và mở rộng nội hàm
của vấn đề THĐ nhưng việc giải thích vẫn chưa được rõ ràng bởi nó có thể dẫn đến
cách hiểu rằng NSDĐ bị thu hồi là tổ chức hay UBND xã, phường, thị trấn trong khi
theo quy định pháp luật, NSDĐ bị thu hồi còn có thể là hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất và những chủ thể này mới là chủ thể phổ biến nhất trong thực tiễn TJĐ của Nhà
nước.
Khắc phục hạn chế về cách hiểu THĐ nêu trên tại khoản 11 Điều 3 LĐĐ năm
2013 đã giải thích từ ngữ nhà nước THĐ là: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước
quyết định thu lại QSDĐ của người được nhà nước trao QSDĐ hoặc thu lại đất của
NSDĐ vi phạm pháp luật về đất đai”.
Qua những phân tích nêu trên, ta có thể đưa ra khái niệm về THĐ như sau:
THĐ là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và QSDĐ đã giao cho
các chủ thể SDĐ theo quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, xét về mặt hình thức
thì THĐ là văn bản hành chính, nhưng xét về mặt nội dung thì đó là việc sử dụng
quyền lực Nhà nước để thu lại QSDĐ đã được giao cho cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ
lợi ích của nhà nước và xã hội.
Mặc dù có những khác biệt nhất định trong cách hiểu về THĐ của Luật đất đai
qua các thời kỳ nhưng THĐ có một điểm chung là dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm
dứt QSDĐ của NSDĐ hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được nhà nước giao
đất để quản lý. THĐ có những đặc điểm sau5:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động THĐ luôn là Nhà nước. Với vai trò là
chủ thể đại diện sở hữu duy nhất đối với đất đai, Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai thông qua hoạt động điều phối đất đai. THĐ là một
trong các hoạt động điều phối đất đai quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền quản
lý của mình. Mặt khác, hoạt động THĐ phải mang tính mệnh lệnh, quyền uy mà chỉ
có Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền của mình mới có đầy đủ quyền
hạn để thực hiện được hoạt động này.

5 Nguyễn Văn Vững (2016), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực
tiễn huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỉ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Học
viện khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

11
Thứ hai, việc THĐ chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở một quyết định hành
chính cá biệt có giá trị bắt buộc thi hành. Nếu NSDĐ không tự giác thi hành quyết
định hành chính này thì có thể bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
để đảm bảo tính dân chủ, khách quan trong hoạt động THĐ, người bị THĐ có
quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định THĐ hoặc hành vi cưỡng chế đó.
Thứ ba, đối tượng bị thu hồi là QSDĐ, có thể là hợp pháp như được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ … hoặc cũng có
thể là bất hợp pháp như lấn chiếm đất chưa sử dụng. Hệ quả của THĐ là làm chấm
dứt QSDĐ của người có đất bị thu hồi.
Thứ tư, chủ thể bị thu hồi có thể là bất kỳ chủ thể SDĐ nào có đất thuộc diện
bị thu hồi bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.
1.1.1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quy định thu hồi đất
Vấn đề BT, GPMB khi nhà nước THĐ được đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở
hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ. Bản Hiến pháp đầu tiên năm
1946 đã ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tài sản là Quyền sở hữu về tài
sản của công dân Việt Nam được bảo đảm (Điều 12 Hiếp pháp 1946). Đến Hiến
pháp năm 1992 quyền này tiếp tục được khẳng định tại điều 58 “Công dân có quyền
sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản
xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp…Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân”. Hơn thế nữa, Hiến pháp năm 1992 đã chỉ rõ:
“Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa. Trong trường hợp
thật cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá
thị trường…”. (Điều 23); Và một lần nữa Hiến pháp năm 2013, còn long trọng
tuyên bố, “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật
bảo hộ” (Điều 32).
Là một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước Việt Nam phải
được xây dựng theo một mô hình Nhà nước phục vụ vì lợi ích của người dân. Vì
thế, khi Nhà nước THĐ của người dân để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế) mà làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khiến họ phải di
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

12
chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có trách nhiệm phải BT và thực hiện việc TĐC
nhằm làm cho NSDĐ sớm ổn định cuộc sống;
Xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của NSDĐ (trong đó có lợi
ích về nhà ở) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi THĐ của Nhà nước gây ra.
Hơn nữa, trong điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao
gồm Nhà nước, công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội…đều bình
đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội dân sự
văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong xã
hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như vậy, khi Nhà
nước THĐ ở mà làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của NSDĐ thì Nhà nước không
những có trách nhiệm BT thiệt hại, mà còn phải thực hiện TĐC cho họ.
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về BT, HT, TĐC ngày càng phù hợp
hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm
tới lợi ích của những người bị THĐ, NĐ số 197/2004/NĐ-CP sau một thời gian
thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của NĐ số 84/2007/NĐ-CP đã thể hiện được tính
khả thi và vai trò tích cực của các văn bản pháp luật. Đến ngày 13/8/2009 Chính
phủ đã ban hành NĐ số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch SDĐ, giá
đất, THĐ, BT, HT và TĐC. Đặc biệt là sự ra đời của LĐĐ năm 2013 và NĐ
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ
đã giải quyết nhiều vướng mắc, bấp cập trong việc THĐ, BT, HT, TĐC khi Nhà
nước THĐ của nông dân để sử dụng vào các mục đích phát triển công nghiệp, dịch
vụ, đô thị và hạ tầng kinh tế xã hội. Theo đó, về BT, TĐC đã quy định tách bạch
giữa BT và HT. Các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi bao gồm hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ TĐC, ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển
đổi việc làm.
1.1.2. Khái quát chung về GPMB, BT khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của GPMB
1.1.2.1.1. Khái niệm GPMB
Trong LĐĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có định nghĩa trực
tiếp thế nào là GPMB mặc dù có nhắc đến rất nhiều trong các văn bản về cụm từ
này. Hiện nay trong quá trình CNH-HĐH của cả nước thì một vấn đề có vị trí đặc
biệt quan trọng và công tác GPMB phục vụ cho việc xây dựng các công trình, cơ sở
hạ tầng. Thực tế từ các dự án đầu tư xây dựng có GPMB đã chứng minh rằng
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

13
GPMB có ý nghĩa và vai trò lớn trong việc quyết định tiến độ thực hiện dự án. Thực
tiễn công tác GPMB ở nước ta có thể nêu ra một vài quan niệm về GPMB như sau:
Tác giả Phan Trung Hiền cho rằng “GPMB là quá trình thực hiện các công
việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ
phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng
hoặc xây dựng một công trình mới”6.
Tác giả Phan Ngọc Long nhận xét: GPMB là một khái niệm suy rộng của
công tác THĐ phục vụ quốc phòng, an ninh và các dự án phát triển kinh tế – xã hội,
bao gồm các công đoạn từ BT cho đối tượng SDĐ, giải toả các công trình trên đất,
di chuyển người dân, tạo mặt bằng cho triển khai các công trình, dự án, đến việc
HT, TĐC cho người bị THĐ, tái tạo lại việc làm, sản xuất, kinh doanh, ổn định
cuộc sống cho họ7.
GPMB là vấn đề vừa có tính “thời vụ” vừa mang tính “cấp bách” của phát
triển mà nhiều nước trên thế giới hiện nay cần có đất để phát triển sản xuất, kinh
doanh đang phải đương đầu. Trong những năm gần đây vấn đề này trở thành trung
tâm của dư luận, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch
định chính sách, nhà quản lý, nhà đầu tư. Thực tiễn chứng minh rằng, làm tốt công
tác GPMB không chỉ tạo được môi trường thông thoáng cho phát triển, thu hút được
đầu tư, mà còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ xã hội, củng cố được lòng
tin của nhân dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng, lãng phí.
1.1.2.1.2. Đặc điểm của GPMB
GPMB có những đặc điểm cơ bản sau:
(i) GPMB có đối tượng rất đa dạng và phức tạp
Khi thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ, THĐ, GPMB, Nhà nước phải tiến
hành THĐ của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình. Mỗi dự án có sử dụng đất được thực
hiện tại những vùng, những khu vực nhất định với những đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, xã hội khác nhau. Trên thực tế cho thấy, việc THĐ ở các khu trung tâm đông dân
cư, khu đô thị, khu thuận lợi cho việc làm ăn buôn bán, đặc biệt là khu vực có nhiều
đồng bào theo đạo thì công tác GPMB thường gặp khó khăn hơn, phức tạp hơn ở

6 Phan Trung Hiền (2012), Về nội hàm của một số khái niệm trong pháp luật đất đai, Nghiên cứu lập pháp số
03 ((212) tháng 02/2012), ngày 05/02/2012.
7 Phan Ngọc Long (2012), Thực tiễn thi hành pháp luật về giải phóng mặt bằng ở Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỉ
Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

14
những vùng nông thôn, ngoại thành, người dân sống bằng nông nghiệp là chủ yếu.
Ngoài ra, giá đền bù thiệt hại giữa các địa phương, vùng miền, các dự án, các giai
đoạn, các mảnh đất có vị trí cũng như có mục đích sử dụng khác nhau là khác nhau
dẫn đến khó khăn, phức tạp trong công tác áp giá bồi thường thiệt hại.
(ii) Giá trị bồi thường trong GPMB tương đối lớn
GPMB là quá trình THĐ của cá nhân, tổ chức… Vì vậy người bị thu hồi đất
sẽ được bồi thường một khoảng bằng tiền hoặc hiện vật (đất) tương ứng với đất bị
thu hồi nhằm ổn định cuộc sống cho họ. Trong khi đó giá đất đai, bất động sản trên
thị trường thì ngày càng tăng cao không giồng nhau trong khoảng thời gian nhất
định, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế ngày càng nhiều.
Do đó, nguồn vốn cần thiết cho việc đền bù GPMB là không hề nhỏ. Ngoài khoản
tiền đền bù cho những người bị THĐ thì công tác GPMB cũng mất một khoản
không nhỏ cho quá trình giải tỏa, san lấp mặt bằng, chi phí cho những người trực
tiếp làm nhiệm vụ công tác GPMB và công tác cưỡng chế THĐ đồi với những
trường hợp không chấp hành chủ trương. Điển hình như, vào tháng 12/2017 Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án xây dựng đường vành đai 1 Hà Nội, đoạn
Hoàng Cầu – Voi Phục. Tổng mức đầu tư của dự án khoảng 7.779 tỷ đồng, trong đó
tiền xây lắp chỉ 785 tỷ đồng, tiền GPMB hơn 6.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng mức đầu
tư mỗi mét chiều dài đường lên đến hơn 3,4 tỷ đồng8.
(iii) Khả năng phát sinh các tình huống khó dự báo trước khi GPMB
Khi THĐ thì nhiều cá nhân, tổ chức, hộ gia đình vẫn không chấp hành chủ
trương, vẫn không tiến hành di dời làm ảnh hường đến tiến độ thực hiện công trình
cũng như gây trở ngại cho công tác giải tỏa, đền bù, tái lấn chiếm khi đã bàn giao
mặt bằng cho đơn vị thi công. Thậm chí có những trường hợp phải đi đến thực hiện
việc cưỡng chế THĐ. Đối với những dự án làm đường giao thông mới hay mở rộng
đường trong các đô thị, một số hộ không bị thu hồi hết đất mà vẫn còn một phần
nhỏ diện tích đất phía trong phần đất bị thu hồi, giải tỏa. Sau khi chấp hành chủ
trương bàn giao mặt bằng, thì phần diện tích đất này được hộ gia đình tận dụng để
xây nhà, dựng ki ốt làm kinh doanh. Tuy nhiên, hầu hết những diện tích này nhỏ,
xây dựng không đủ tiêu chuẩn, làm ảnh hưởng tới mỹ quan, kiến trúc của đường

8 Hà Nội lập kỷ lục mới ‘đường đắt nhất hành tinh’: Hơn 3,4 tỷ đồng/m, Báo Vietnamnet.vn ngày
09/01/2018;
Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn

15
phố, đô thị. Ví dụ như ở Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường Tân Sơn Nhất-Bình
Lợi-Vành đai ngoài đi qua ba quận Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Bình. Tại đoạn giao
với đường Lê Quang Định, có một ngôi nhà ba tầng chiều rộng ngôi nhà chỉ
khoảng… 1m, tổng diện tích đất ước chừng 5-6 m2. Tương tự, đi dọc đại lộ Đông
Tây đoạn từ quận 1 về huyện Bình Chánh, khu vực gần các cầu Chà Và và Nguyễn
Tri Phương có khá nhiều căn nhà cao tầng được xây dựng theo hình hộp diêm với
bề ngang chỉ 1-2 m. Còn đoạn đi ngang quận Bình Tân thì có một căn nhà khá “nổi
tiếng” do có hình dạng như một cái tam giác nhỏ xíu9.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Tại Khoản 6, Điều 4, LĐĐ năm 2003 quy định: “Bồi thường khi Nhà nước
THĐ là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ với diện tích đất bị thu hồi cho người bị
thu hồi”. Đến LĐĐ năm 2013, khoản 12 điều 3 cũng đã thể hiện rõ “Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSĐĐ đối với diện tích đất thu hồi cho NSDĐ”.
Điều 14, NĐ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định: Nhà nước THĐ
của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định thì được BT; trường hợp không
đủ điều kiện được BT thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
Như vậy, BT thiệt hại khi Nhà nước THĐ là hậu quả pháp lý trực tiếp của
việc Nhà nước THĐ.
1.1.2.2.2. Phân biệt bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất với các loại bồi
thường thiệt hại khác
(i) Phân biệt giữa BT khi Nhà nước THĐ, GPMB với BT thiệt hại dân sự10
Nghiên cứu về bản chất của BT thiệt hại khi Nhà nước THĐ, GPMB với BT
thiệt hại dân sự có thể thấy giữa hai loại trách nhiệm BT này có sự khác nhau ở một
số khía cạnh cơ bản sau đây:
Về chủ thể bồi thường: BT khi Nhà nước THĐ, GPMB là trách nhiệm của
Nhà nước; còn chủ thể của BT thiệt hại trong dân sự thì chủ thể có phạm vi rộng

9 Thành phố Hồ Chí Minh: Vì sao nhà siêu mỏng vẫn cứ mọc? Báo Pháp luật TP HCM ngày 29/4/2010.
10 Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, GPMB ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và
giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, trang 15.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *