9887_Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG

SV THỰC HIỆN
: PHẠM NGỌC HUÂN

MÃ SV
: A16521

CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG

GV hƣớng dẫn
: ThS. Ngô Khánh Huyền

SV thực hiện : Phạm Ngọc Huân

Mã SV
: A16521

Chuyên ngành : Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2014

LỜI CÁM ƠN
Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thành Công, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thành Công”. Để hoàn thành được bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản
thân, em còn được sự hướng dẫn của cô Ngô Khánh Huyền, giảng viên trường Đại học
Thăng Long. Trong quá trình làm bài khóa luận, cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo,
trau dồi thêm kiến thức về chuyên ngành, cũng như chỉ ra những thiếu sót và định
hướng tốt hơn cho bài khóa luận của em. Qua đây em cũng xin cảm các anh chị ở
Vietcombank chi nhánh Thành Công. Đặc biệt là anh Nguyễn Ngọc Thắng- Trưởng
phòng kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành công, là người đã cung
cấp thông tin, tài liệu hữu ích về chi nhánh, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn
thành bài khóa luận này.
Nhưng vì thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế,
thiếu các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi
vọng sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được
hoàn thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Huân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NHTM
…………………………………………………………………………………….
1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM
……………………………………………………………………………………………………………..
1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay
…………………………………………………………………
1
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam …………………………………….
1
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp ……………………………………………………………………
1
1.1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
………………………………………….
1
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ……….
2
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp ………………………..
2
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
………………………….
3
1.1.4. Các loại hình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
……………………..
3
1.1.4.1. Cho vay theo DAĐT
………………………………………………………………………………
3
1.1.4.2. Cho vay luân chuyển
……………………………………………………………………………..
4
1.1.4.3. Cho vay hợp vốn …………………………………………………………………………………..
5
1.1.4.4. Cho vay theo kế hoạch tài chính
……………………………………………………………..
6
1.1.5. Nội dung hoạt động cho vay trung-dài hạn của NHTM đối với doanh nghiệp
6
1.1.5.1. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ………………………….
6
1.1.5.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ……………………….
6
1.1.5.3. Điều kiện cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
………………………….
6
1.1.5.4. Nguồn tài trợ cho vay trung và dài hạn
……………………………………………………
7
1.1.5.5. Hạn mức cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ………………………….
8
1.1.5.6. Thời hạn cho vay trung và dài hạn
………………………………………………………….
8
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay trung và dài hạn trong nền kinh tế ………………
8
1.1.6.1. Đối với khách hàng doanh nghiệp
…………………………………………………………..
8
1.1.6.2. Đối với ngân hàng ………………………………………………………………………………..
9
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
………………………………………………………………………………
10
1.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt đông cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp

……………………………………………………………………………………………………………….
11
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung và dài hạn
……………………………………….
11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp .

…………………………………………………………………………………………………………….
12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
…………………………………………………………………………..
12
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ……………………………………………………………………….
14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay trung và dài hạn …………….
19
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ……………………………………………………………………………
19

1.3.1.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng …………………………………………………………….
19
1.3.1.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp ………………………………………………………..
21
1.3.2. Các nhân tố khách quan ………………………………………………………………………..
22
1.3.2.1. Môi trường kinh tế ………………………………………………………………………………
22
1.3.2.2. Môi trường chính trị xã hội ………………………………………………………………….
22
1.3.2.3. Môi trường pháp lý ……………………………………………………………………………..
22
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên
…………………………………………………………………………….
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
……………………………
24
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng Vietcombank Việt Nam và chi nhánh ngân
hàng Vietcombank Thành Công ……………………………………………………………………..
24
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank Việt Nam ……………………………………..
24
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công …………………
24
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Thành Công ..

…………………………………………………………………………………………………………
24
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của Vietcombank Thành Công …

…………………………………………………………………………………………………………
27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank Thành Công 29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ………………………………………………………………………..
29
2.2.2. Hoạt động cho vay …………………………………………………………………………………
33
2.2.2.1. Cơ cấu cho vay …………………………………………………………………………………..
33
2.2.2.2. Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ và khách hàng ……………………………..
35
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp tại
Vietcombank Thành Công
………………………………………………………………………………
36
2.3.1. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp …………………………
37
2.3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp …………………………….
40
2.3.2.1. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo đối tượng doanh nghiệp ………………..
41
2.3.2.2. Cơ cấu các loại hình cho vay trong cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………………………………
42
2.3.2.3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp theo loại tiền ……….
43
2.4. Đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp
.

…………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………….
44
2.4.1. Đánh giá chất lượng theo chỉ tiêu định lượng
………………………………………….
44
2.4.2. Đánh giá theo chỉ tiêu định tính ……………………………………………………………..
52
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp của chi
nhánh Vietcombank Thành công …………………………………………………………………….
54

2.5.1. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động cho vay trung –dài hạn đối với
doanh nghiệp ………………………………………………………………………………………………….
54
2.5.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với
doanh nghiệp ………………………………………………………………………………………………….
56
2.5.3. Các nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong hoạt động cho vay trung
–dài hạn
………………………………………………………………………………………………………….
57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH
CÔNG
……………………………………………………………………………………………….
60
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Vietcombank Thành Công những năm tiếp theo .

……………………………………………………………………………………………………………….
60
3.1.1. Định hướng chung ………………………………………………………………………………..
60
3.1.2. Định hướng cụ thể
…………………………………………………………………………………
61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp
tại Vietcombank chi nhánh Thành Công …………………………………………………………
62
3.2.1. Về công tác huy động vốn. ……………………………………………………………………..
62
3.2.2. Về công tác cho vay. ………………………………………………………………………………
63
3.2.3. Xử lý nợ quá hạn …………………………………………………………………………………..
65
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
…………………………………………………….
67
3.2.5. Các giải pháp khác. ……………………………………………………………………………….
68
3.3. Một số kiến nghị
……………………………………………………………………………………..
69
3.3.1.1. Kiến nghị với ngân hàng Viecombank Việt Nam
……………………………………..
69
3.3.1.2. Kiến nghị với các khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank Thành Công
70
3.3.1.3. Kiến nghị với NHNN
……………………………………………………………………………
71
3.3.1.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
……………………………………………….
72

DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD
CIC
CSH
DAĐT
DPRR
NHNN
NHNT
NHTM
SXKD
TCTD
TMCP
TSĐB
VLĐ
Cán bộ tín dụng
Trung tâm tín dụng
Chủ sở hữu
Dự án đầu tư
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng ngoại thương
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Vietcombank chi nhánh Thành Công …………………………….
27
Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trưởng nguồn vốn Vietcombank Thành Công giai đoạn
2011-2013
……………………………………………………………………………………………………….
30
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay trung-dài hạn theo đối tượng doanh nghiệp tại
Vietcombank Thành Công năm 2013
………………………………………………………………….
41
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu các loại hình cho vay trung-dài hạn của Vietcombank Thành Công
năm 2013 ………………………………………………………………………………………………………..
42
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu cho vay trung- dài hạn theo loại tiền ………………………………………
43
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietcombank chi nhánh Thành Công …….
29
Bảng 2.2 Cơ cấu cho vay của Vietcombank Thành Công
………………………………………
33
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank chi
nhánh Thành Công……………………………………………………………………………………………
40
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại
Vietcombank Thành Công
…………………………………………………………………………………
44
Bảng 2.5 Tỷ lệ sử dụng vốn trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh
Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………….
45
Bảng 2.6 Tỷ lệ lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay trung-dài hạn đối với
doanh nghiệp của chi nhánh Vietcombank Thành Công
………………………………………..
46
Bảng 2.7 Tỷ lệ cho vay trung-dài hạn có TSĐB đối với doanh nghiệp của
Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………….
47
Bảng 2.8 Hệ số vòng quay vốn trung-dài hạn đối với doanh nghiệp của Vietcombank
Thành Công giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………………………
48
Bảng 2.9 Tình hình nợ xấu trung- dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank
Thành Công giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………………………
48
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại
Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………….
50
Bảng 2.11 Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp ………..
51

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta được Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI và tiếp tục
khẳng định tại các kỳ Đại hội IX, X và XI là “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”[1]. Trong giai đoạn kể từ năm 2011
đến nay, nền kinh tế Việt Nam phải đứng trước rất nhiều những khó khăn. Các tác
động từ nền kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công châu Âu đã làm nền kinh tế nước ta
xuất hiện những bất ổn, đó là vấn đề về lạm phát, suy giảm thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản đóng băng. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng vì thế mà
bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động mở rộng sản xuất, các dự án đầu tư và sản
xuất kinh doanh. Một phần bởi các tác động kinh tế, một phần là bởi năng lực, trình độ
chuyên môn của các doanh nghiệp yếu kém, quy mô vốn nhỏ, công nghệ và cơ sở hạ
tầng còn lạc hậu. Từ những bất cập trên khiến cho nhiều doanh nghiệp phải giải thể,
ngừng hoạt động dẫn đến hệ lụy tới những ngân hàng cung cấp vốn như: Chất lượng
cho vay trung-dài hạn sụt giảm, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng,… Chính vì vậy, việc
nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp tại NHTM luôn
được chú trọng, thúc đẩy tăng trưởng quy mô và chất lượng cho vay. Điều này giúp
cho các doanh nghiệp thoát khỏi những khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất, các
ngân hàng gia tăng được lợi nhuận góp phần vực dậy nền kinh tế, đổi mới và phát triển
đất nước hướng tới công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
trung- dài hạn cũng đòi hỏi các NHTM phải có nguồn vốn dồi dào, nhân lực có trình
độ cũng như bộ máy quản trị rủi ro tốt.
Tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công, hoạt động nâng cao chất
lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp đã đạt được nhiều nhân tố tích cực,
khá hiệu quả. Nhờ có nguồn vốn trung-dài hạn của chi nhánh mà nhiều dự án đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư, doanh nghiệp và cho nền kinh tế xã hội. Nhưng
bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ như: Quy trình cho vay còn
quá chặt chẽ, thời gian thẩm định dài, chất lượng thẩm định cho vay trung và dài hạn
còn chưa cao… Do đó, việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thành Công là hết sức cần thiết.
Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết nói trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thành Công” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.

2.
Mục đích nghiên cứu đề tài
 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa lại các kiến thức trong
ngân hàng thương mại (NHTM). Nghiên cứu lý luận những vấn đề cơ bản, xác định sự
cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng.
 Phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công. Từ thực trạng đã phân tích, nhìn nhận được
những kết quả đã đạt được cũng như các mặt còn hạn chế để đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro khi cho vay trung- dài hạn
đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.
 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay trung – dài hạn đối với doanh nghiệp
của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công giai đoạn 2011-2013
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp luận khoa học: phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê so sánh giữa khái niệm và thực tế. Sử dụng các sơ đồ bảng biểu để minh họa.
5.
Kết cấu của bài khóa luận
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công”
Bố cục khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm có 03
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay trung và dài hạn của NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay
Cho vay theo cách hiểu chung là việc một người thỏa thuận để cho người khác
được quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có
hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD) giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi” [2] Bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả
mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó
sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt
phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách nhà nước.
Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại các khoản vay, trong đó căn cứ vào
thời hạn cho vay thì các khoản vay của NHTM được chia thành 3 loại:
 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay, trên phương diện lý thuyết có rất nhiều định nghĩa thế nào là doanh
nghiệp. Mỗi định nghĩa đều mang một nội dung nhất định, bởi đứng trên nhiều quan
điểm khi tiếp cận doanh nghiệp thì các phát biểu lại mang lại một ý nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, xét theo quan điểm của ngân hàng thì doanh nghiệp được định nghĩa:
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính,
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa
hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”[3] 1.1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có một số đặc điểm sau:
 Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ: Đa phần các doanh nghiệp ở Việt
Nam có quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD) nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn,
không đủ vốn để đáp ứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến máy móc
2

thiết bị. Doanh nghiệp khó tiếp cận vốn từ chứng khoán bởi thị trường khủng hoảng và
giảm sút trong giai đoạn hiện nay. Vay vốn từ ngân hàng vẫn là sự lựa chọn chính của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với quy mô vốn nhỏ, thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài
chính chưa cao nên việc vay vốn từ các ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
 Trình độ sử dụng công nghệ thấp: Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) về
chuyển giao công nghệ, thì chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ
tiên tiến, phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi các nước
trong khu vực như Philippines là 29%, Malaysia 51%, Singapore 73%. Việc sử dụng
các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản xuất không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường yếu kém. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm. Công tác Marketing thiếu hiệu quả.
 Năng lực, trình độ chuyên môn của các doanh nghiệp chưa cao: Trong các
doanh nghiệp, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, tổ chức hành chính rườm rà chưa được
sửa đổi làm cho doanh nghiệp thiếu năng động, linh hoạt và không đáp ứng kịp thời
yêu cầu của thị trường. Trình độ cán bộ quản lý thấp, theo điều tra hơn 63000 doanh
nghiệp cả nước cho thấy 43,3% lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ THPT, số người là
tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,99% và đã tốt nghiệp đại học là 38,75%. Có thể
thấy các chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chưa được đào tạo một cách bài
bản về kiến thức kinh doanh, kinh tế và quản trị doanh nghiệp, chủ yếu kinh doanh dựa
trên kinh nghiệm. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định
hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp là những khoản cho vay có thời hạn
từ một năm trở lên. Loại hình cho vay này được ngân hàng cấp cho doanh nghiệp để
đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, các dự án có quy mô vừa và lớn… Ngân hàng
cho doanh nghiệp vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
Thời hạn cho vay ở đây là khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Việc xác định thời hạn trên
chỉ mang tính chất tương đối, vì nhiều khoản vay không xác định được thời hạn chính
xác. Cách thức phân chia này có ý nghĩa quan trọng đến tính an toàn và sinh lời của tài
sản cho vay đối với ngân hàng.
3

1.1.3.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
 Thời gian hoàn vốn chậm: Thời gian hoàn vốn của cho vay trung- dài hạn
thường rất dài. Đây được coi là đặc điểm không thể thiếu trong cho vay trung- dài hạn.
Mục tiêu của cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là nhằm hình thành mới
hoặc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng hoạt động SXKD, xây dựng các dự
án đầu tư (DAĐT) có quy mô vừa và lớn. Để thực hiện được mục đích đó cần một thời
gian rất dài và thời hạn này phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ SXKD thời
gian lắp đặt thi công, quy mô và độ phức tạp của công trình, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp.
 Giá trị khoản vay lớn: Giá trị khoản vay lớn cũng là một đặc điểm của cho vay
trung- dài hạn. Bởi vì, đối tượng chủ yếu của cho vay trung và dài hạn là những chi phí
để hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đã có sẵn của doanh nghiệp. Đây là một hoạt động rất đa dạng và phức
tạp, cần phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một cách khoa học, tiến hành thực
hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt chẽ. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một tài sản cố định, một năng lực sản xuất mới.
 Lãi suất cao: Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp diễn ra trong một
thời gian dài. Trong thời gian này việc sử dụng vốn vay cũng như hoạt động kinh doanh
khác của doanh nghiệp đi vay luôn bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp bởi rất
nhiều các yếu tố phức tạp như: tình hình kinh tế chính trị – xã hội, pháp luật, các yếu tố
thuộc về tự nhiên: hạn hán, lũ lụt, động đất… Sự biến động này không thể dự đoán được
trước có thể tác động gây nên những hậy quả, tổn thất cho bên đi vay cũng như ngân
hàng. Chính vì cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro
nên ngân hàng phải đặt mức lãi suất cao để có thể bù đắp khi xảy ra rủi ro.
1.1.4. Các loại hình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.1.4.1. Cho vay theo DAĐT
Cho vay theo DAĐT là phương thức cho vay trong đó “TCTD cho doanh nghiệp
vay vốn để thực hiện các DAĐT phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các DAĐT
phục vụ đời sống” [4]. Với hình thức cho vay này chủ đầu tư dự án là khách hàng, các
chi phí của dự án là đối tượng cho vay.
Cho vay theo dự án thường với thời gian dài, rủi ro cao. Vì vậy, để giảm thiểu rủi
ro, ngoài việc quy định tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định doanh
nghiệp phải có vốn chủ sở hữu (CSH) tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn CSH tham gia
vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hiện nay, một
số NHTM Việt Nam quy định mức vốn CSH của doanh nghiệp tham gia vào dự án là:
4

 Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, hợp lý hóa sản xuất.
 Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ VLĐ dự kiến) đối với dự án
xây mới.
 Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ VLĐ dự kiến) đối với dự án
phục vụ đời sống.
Các hình thức cho vay theo DAĐT bao gồm:
 Cho vay trực tiếp (cho vay toàn bộ): Đây là hình thức đơn giản nhất trong cho
vay dự án, đó là việc một NHTM có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế mức tín
dụng đối với tổ chức cho vay, sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, NHTM có
khả năng bỏ hoàn toàn nguồn vốn của mình ra để trực tiếp cho vay. Tất cả các công
đoạn trong quá trình cho vay và việc giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra
thực hiện. Toàn bộ lãi suất thu được từ việc cho vay và những rủi ro có thể xảy ra do
cho vay đều thuộc NHTM cho vay vốn. Tuy nhiên, việc cho vay trực tiếp đòi hỏi
NHTM phải có đủ tiềm lực về vốn khi tiến hành cho vay, đặc biệt là các dự án lớn,
nhu cầu vốn cho vay nhiều. Việc cho vay phải đảm bảo khoản vay đó không vượt quá
15% vốn điều lệ của NHTM
 Ủy thác cho vay: Là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông qua
hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng doanh nghiệp, bên uỷ
thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.
 Đồng tài trợ: Là quá trình tổ chức thực hiện việc giao vốn của bên đồng tài trợ
với sự tham gia của 2 hay nhiều TCTD do một TCTD làm đầu mối cho một hoặc một
phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
1.1.4.2. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển cho phép doanh nghiệp kinh doanh có thể vay tới một mức
tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay và tiếp tục vay khi có
nhu cầu cho đến khi hợp đồng cho vay hết hạn. Là một trong những khoản cho vay
kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu cho vay luân chuyển thường được ngân hàng chấp
nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy
có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài tới 4, 5 năm. Loại hình cho vay này được áp
dụng nhiều nhất khi doanh nghiệp không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt
hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Cho vay luân chuyển
giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép
hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho
phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền tăng lên. Ở những nơi mà pháp luật quy định về
việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức cho
5

vay thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần cho vay không sử
dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
 Cam kết vay vốn chính thức: Đây là cam kết phổ biến nhất có tính chất hợp đồng
trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho doanh nghiệp vay tới lượng vốn tối đa xác định trước
với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản như
LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay
nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc
khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
 Hạn mức cho vay bảo đảm: Là loại ít chặt chẽ hơn, theo đó ngân hàng đồng ý
cho doanh nghiệp vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được ấn định
trước và doanh nghiệp ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp
đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn
khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng cho vay
cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam
kết cho vay loại này cho phép doanh nghiệp nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là
một ưu điểm quan trọng nếu như doanh nghiệp muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
1.1.4.3. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều TCTD tham gia
vào một DAĐT hay phương án SXKD của một doanh nghiệp vay vốn. Bên cho vay
hợp vốn là hai hay nhiều TCTD cam kết với nhau để thực hiện hợp đồng tài trợ cho
một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài
trợ cho vay để thực hiện dự án. Cho vay hợp vốn giúp người đi vay có thể vay được
ngay một lượng vốn lớn, không mất nhiều thời gian và chi phí. Ngân hàng có thể phân
tán được rủi ro mà vẫn duy trì được mối quan hệ đối với doanh nghiệp.
Nguyên tắc cho vay hợp vốn:
 Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
 Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
 Hình thức cấp cho vay và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho
vay hợp vốn
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng cho vay
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Trường hợp không giải quyết
được các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
6

1.1.4.4. Cho vay theo kế hoạch tài chính
Cho vay theo kế hoạch tài chính là hình thức cho vay trung và dài hạn trong đó
ngân hàng cho doanh nghiệp vay theo dòng tiền nhằm tài trợ cho một tài sản dài hạn
hoặc một nhu cầu dài hạn của doanh nghiệp với nguồn trả nợ là dòng tiền tăng thêm
qua các chu kì chuyển hóa tài sản liên tiếp trong thời hạn vay. Đối với hình thức cho
vay này ngân hàng thường xác định mức cho vay phù hợp với sự thiếu hụt trong kế
hoạch lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và thời hạn cho vay phải phù hợp với thời
gian doanh nghiệp tạo ra đủ dòng tiền để trả nợ. Vì vậy, đối tượng cho vay của phương
pháp này là các doanh nghiệp có năng lực quản lý, có nguồn vốn chủ sở hữu thích hợp
và phải lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ dài hạn.
1.1.5. Nội dung hoạt động cho vay trung-dài hạn của NHTM đối với doanh nghiệp
1.1.5.1. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Nếu cho vay ngắn hạn là để bổ sung nguồn vốn lưu động (VLĐ) của doanh
nghiệp, thì cho vay trung và dài hạn lại nhằm tài trợ tài trợ cho bất động sản, xây dựng
cơ sở hạ tầng hoặc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu SXKD, phát
triển dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của doanh nghiệp và là cơ hội để ngân hàng
cho vay và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên cho vay trung và dài hạn
liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của doanh nghiệp nên phải tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định. Nói chung, doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng phải
dựa trên nguyên tắc:
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
 Phải hoàn trả tiền gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay.
 Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống
đốc ngân hàng nhà nước (NHNN).
1.1.5.3. Điều kiện cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Để được vay vốn, doanh nghiệp đi vay phải đến ngân hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ
sơ vay vốn gồm: Đơn xin cấp vay, giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận sở hữu tài sản cầm cố thế chấp,…
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc như vừa nêu trên, nhưng thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc
vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi doanh nghiệp thỏa mãn một số điều kiện
7

vay nhất định. Theo quy chế cho vay doanh nghiệp do NHNN ban hành, các điều kiện
vay vốn doanh nghiệp cần có bao gồm:
 Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
 Có mục đích vay vốn hợp pháp;
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
 Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; Bên cạnh đó có tính
toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lịch trả gốc và lãi vay;
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NHTM.
Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các
điều kiện riêng cho mình
1.1.5.4. Nguồn tài trợ cho vay trung và dài hạn
Ngân hàng sử dụng nhiều nguồn khác nhau để sử dụng cho vay trung- dài hạn,
bao gồm:
 Nguồn vốn tự có: Là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng
vào mục đích kinh doanh theo luật định. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của
một ngân hàng. Nguồn vốn này là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và
các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vốn tự có giúp duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua
lỗ. Các NHTM có nguồn vốn tự có lớn sẽ chiếm được ưu thế hơn các ngân hàng khác
trong việc cho vay trung và dài hạn.
 Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế: Là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động
được trên thị trường thông qua nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán có kỳ hạn
và không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá…
 Nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài để cho vay trung và dài hạn: Vay nợ từ nước
ngoài là hình thức được các ngân hàng trên thế giới sử dụng thường xuyên. Nguồn vốn
này có thể huy động với khối lượng lớn và lãi suất hợp lý. Tuy nhiên, các ngân hàng
chỉ nên sử dụng nó đối với các DAĐT có hiệu quả cao, tránh tình trạng không trả được
nợ vay.
 Vốn nhận ủy thác và tài trợ để cho vay theo chương trình, DAĐT của Nhà nước,
của các tổ chức kinh tế – tài chính trong và ngoài nước. Đây là nguồn vốn không ổn
định và các DAĐT thì thường được chỉ định trước, NHTM không có quyền lựa chọn mà
chỉ là người trung gian đóng vai trò quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư.
8

1.1.5.5. Hạn mức cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Hạn mức và thời hạn cho vay trung và dài hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
 Theo quy định, mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ của NHNN
 Phụ thuộc vào chính bản thân các ngân hàng, khối lượng vốn huy động của
ngân hàng càng lớn thì mức cho vay cho từng doanh nghiệp càng nhiều, chính sách
cho vay của ngân hàng qua từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng khác nhau.
 Nhu cầu vay vốn, tình hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng
tới hạn mức và thời hạn cho vay. Các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình tài chính,
chu kỳ SXKD, kết quả kinh doanh, tính khả thi của dự án của doanh nghiệp có tốt hay
không, uy tín đối với các tổ chức tài chính để đưa ra quyết định hạn mức cho vay.
 Phụ thuộc vào sự biến động của nền kinh tế, ổn định hay bất ổn. Ngân hàng sẽ
quyết định hạn mức cho vay phù hợp đề phòng rủi ro.
1.1.5.6. Thời hạn cho vay trung và dài hạn
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của DAĐT,
khả năng trả nợ của doanh nghiệp và tính chất của nguồn vốn cho vay, trong đó:
 Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với cho vay các DAĐT phục vụ đời sống.
Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn và thời gian trả nợ:
Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
 Thời gian ân hạn: Là thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đặt và
chạy thử máy móc. Thời gian này xuất hiện đối với các khoản cho vay mà khi số tiền
vay được phát ra phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả.
 Thời gian trả nợ: là khoảng thời gian đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp kể từ khi công trình xây dựng hoàn thành hay các phương tiện máy móc
được đưa vào sử dụng cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi để hoàn trả các khoản vốn đầu
tư ban đầu.
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay trung và dài hạn trong nền kinh tế
1.1.6.1. Đối với khách hàng doanh nghiệp
 Cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu
vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh
nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn
vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng
9

SXKD. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng SXKD đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với
những lợi thế đặc thù, cho vay trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp
ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
 Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị
trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt
đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong
lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ
vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ
và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình mà
không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát
hành cổ phiếu.
 Cho vay trung và dài hạn còn là công cụ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
chớp lấy thời cơ kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh
chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng SXKD, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị
trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM sẽ có thể điều chỉnh
được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ
không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có xin ngân hàng gia hạn nợ.
Ngoài ra, doanh nghiệp đi vay vốn trung và dài hạn còn tránh được các chi phí phát
hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký… Việc trả nợ cũng được xây dựng theo một sự
phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn
trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.1.6.2. Đối với ngân hàng
 Cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Cho vay trung dài hạn cả về số
lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các ngân hàng Thương
mại. Với những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời
gian dài, cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Do vậy
cho vay trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của
NHTM từ trước đến nay.
10

 Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay chính là ngân hàng đang tạo ra và duy
trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi
hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh
tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời
hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với
sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, cho vay trung và dài hạn còn
là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút doanh nghiệp về phía
mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ khác do mình cung cấp
 Mặt khác cho vay trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để
ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
 Cho vay trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các
ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các
đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung
hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có
hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền
kinh tế. Hoạt động cho vay thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền
tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
 Cho vay trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành
sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt
cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát
triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của
dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
 Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị
trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát
triển. Cho vay trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh
11

tế các nước với nhau dưới các hình thức: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay hỗ
trợ phát triển, cho vay viện trợ…
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển
kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng
nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn
không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
1.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt đông cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung và dài hạn
Cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và
chiếm phần lớn hoạt động trong các NHTM, song không phải tất cả các ngân hàng đều
thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu
hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để
cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy, việc xem xét chất lượng
hiệu quả hoạt động cho vay, nhất là cho vay trung- dài hạn là hết sức cần thiết. Chất
lượng cho vay giúp các ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình. Từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp có lựa chọn,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội. Chất lượng cho vay trung–dài hạn là chất lượng của các khoản
vay có thời hạn trên một năm. Chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp
được đánh giá là tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt
động SXKD đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp
được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội.
Chất lượng, hiệu quả công tác cho vay trung – dài hạn được nhìn nhận từ 3 phía:
ngân hàng, doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Nếu xét theo quan điểm của ngân hàng thì
hoạt động cho vay trung–dài hạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu
tố: khả năng sinh lời, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, và khả năng thanh khoản.
 Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn
cho vay phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải đảm bảo
được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế,
phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng cho vay trung-dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn
vốn ngắn hạn, trung -dài hạn trong nền kinh tế. Một khoản vay có chất lượng là khi
12

ngân hàng có lợi nhuận, không bị mất vốn, không có nợ xấu từ đó gia tăng được số
lượng khách hàng, doanh nghiệp, gia tăng các món vay và dư nợ.
 Đối với doanh nghiệp: Chất lượng cho vay trung- dài hạn là sự thỏa mãn, đáp
ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu
hút doanh nghiệp nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của cho vay, góp phần làm
lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động SXKD có
hiệu quả và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế: Khoản cho vay trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ
cho hoạt động SXKD, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế,
vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn
đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
 Đối với ngân hàng
 Mức độ tuân thủ quy định của nhà nước về hoạt động cho vay: Hoạt động cho
vay có chất lượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước: Luật các TCTD,
các quy chế cho vay, các văn bản của NHNN và các văn bản có liên quan. Hoạt động
của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi ngân hàng thực hiện đúng các quy định
đó. Bên cạnh việc áp dụng các văn bản pháp luật, nếu NHTM có chính sách cho vay
linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng cho vay và ngược lại.
Khi tiến hành hoạt động cho vay, phải luôn đảm bảo tuân thủ các quy trình cho vay,
nguyên tắc cho vay vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá được chất lượng cho vay.
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nhất định đảm bảo tín an toàn và khả
năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN và các
NHTM như: Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng hạn, sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng, ngân hàng chỉ được tài trợ trên các dự án
có hiệu quả. Ngoài ra,chất lượng cho vay còn được thể hiện thông qua trang thiết bị,
công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp có khả năng hỗ trợ đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp, thủ tục đơn giản,
thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn.
Nếu ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì ngân hàng có thể đánh
giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp đưa ra quyết định tài trợ phù
hợp, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho ngân hàng
 Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp: Với số lượng
ngân hàng ngày càng gia tăng, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì mỗi ngân hàng
phải tìm cho mình một chiến lược riêng, một hướng đi phù hợp để khẳng định sức cạnh
13

tranh của ngân hàng. Do đó, việc mở rộng số lượng khách hàng là doanh nghiệp cũng
như tăng cường việc bán chéo sản phẩm sẽ là nhân tố quan trọng có thể đánh giá chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà ở đây chính là chất lượng cho vay
doanh nghiệp. Các NHTM không chỉ cho vay khách hàng truyền thống, mà còn phải tìm
kiếm doanh nghiệp mới. Đồng thời mở rộng đối tượng cho vay, điều đó sẽ làm cho các
NHTM tăng trưởng bền vững và giúp các doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về vốn
 Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp: Uy tín mà ngân hàng đã
tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với các doanh nghiệp, thể hiện
qua một số yếu tố: mức độ hài lòng; quy trình; sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú;
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp;… Chất lượng cho vay của ngân hàng với
doanh nghiệp được cho là tốt khi mà ngân hàng có khả năng đáp ứng được kịp thời và
đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trên, ngân hàng
cần có hệ thống đánh giá, dự báo, phân tích nhu cầu của doanh nghiệp thật chính xác,
từ đó nâng cao chất lượng cho vay. Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý
của doanh nghiệp một cách nhanh chóng giúp làm tăng thêm uy tín của ngân hàng.
 Mức độ chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng: Cán bộ, nhân viên là khâu
quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết
quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng
tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn
đề mà doanh nghiệp mong muốn nhất từ phía ngân hàng. Do vậy, để chất lượng cho
vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp đạt kết quả tốt và tao được hình ảnh thân thiện
thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp quan
trọng, có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng.
 Đối với doanh nghiệp
 Mức độ cải thiện tình hình SXKD sau khi sử dụng vốn vay: Do nhu cầu vay
vốn của các doanh nghiệp là để đầu tư, nâng cấp, mở rộng hoạt động SXKD nên chất
lượng cho vay còn được đánh giá sau khi doanh nghiệp nhận được vốn vay từ ngân
hàng. Việc doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích để tạo ra lợi nhuận, cải
thiện được tình hình SXKD hay không sẽ quyết định khả năng trả nợ vốn và lãi đúng
hạn cho ngân hàng, từ đó thấy được chất lượng cho vay trung-dài hạn của ngân hàng là
cao hay thấp.
 Mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khi vay vốn: Sự hài lòng của doanh
nghiệp được thể hiện qua những kì vọng mà doanh nghiệp vay vốn, đó là luôn được
vay vốn với số tiền lớn, lãi suất thấp, thời gian vay vốn phù hợp với nhu cầu kinh
doanh, thủ tục vay nhanh chóng, đơn giản,… Khi doanh nghiệp cảm thấy thỏa mãn nhu
cầu của mình thì sẽ trở thành khách hàng trung thành, đồng thời mở rộng thêm nhiều
14

khách hàng là doanh nghiệp tiềm năng, từ đó nâng cao được chất lượng cho vay trung-
dài hạn của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo mức độ an toàn trong
hoạt động cho vay trung- dài hạn, xem xét kỹ lưỡng sao cho có thể vừa làm doanh
nghiệp được thỏa mãn mà không làm ảnh hưởng đến nguyên tắc cho vay trung- dài
hạn cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
 Đóng góp từ chất lượng cho vay trung-dài hạn của ngân hàng vào sự phát triển
kinh tế- xã hội: Hiệu quả xã hội của khoản vay đem lại là một trong những yếu tố nhằm
đánh giá chất lượng cho vay, bởi vì hoạt động cho vay không chỉ hướng tới mục tiêu lợi
nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động cho vay phải phục
vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước đề ra. Chất
lượng cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp tốt nhĩa là các doanh nghiệp đã nâng
cao được hiệu quả hoạt động SXKD, đồng thời giúp cho hoạt động cho vay của các
NHTM cũng hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp. Vì vậy mà thúc
đẩy được nền kinh tế phát triển, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ.
 Khả năng tạo thêm công ăn việc làm tại địa bàn: Khi dự án SXKD của doanh
nghiệp được đưa vào thực hiện sẽ giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động
tại địa bàn. Với những dự án mới đi vào hoạt động, tạo việc làm cho những lao động
mới, giải quyết được vấn đề thất nghiệp. Đối với những dự án nhằm mở rộng duy trì
hoạt động SXKD sẵn có thì sẽ tạo thêm việc làm cho công nhân viên, giải quyết vấn đề
dư thừa lao động. Do đó, việc cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp sẽ được đánh
giá là có chất lượng cao nếu đóng góp phần tăng lượng người lao động có việc làm.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Ngoài các chỉ tiêu định tính, chất lượng cho vay trung và dài hạn còn được đánh
giá một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu định lượng.
 Đối với ngân hàng
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp: Phản ánh
lượng vốn trung và dài hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể.
Dư nợ cho vay trung và dài lớn cho thấy ngân hàng có quy mô cho vay lớn, có uy tín
lớn với doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay
trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp
=
Dư nợ cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ. Thông qua

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *