BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16842
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn
:Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện
:Nguyễn Huyền Trang
Mã sinh viên
:A16842
Chuyên ngành
:Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại khoa Quản lý – ngành Tài chính Ngân hàng trường Đại
học Thăng Long, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn
thành luận văn cử nhân kinh tế với đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam”
Để hoàn thành luận văn này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
khoa Quản lý đã dạy dỗ truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong thời
gian học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến Th.s Ngô Khánh Huyền trong suốt thời gian vừa qua đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đan Phượng, các cô chú, anh chị phòng Kế toán
Ngân quỹ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài khóa luận dựa trên những kiến thức được
học tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập nhưng do
thời gian thực tập ngắn, hiểu biết và khả năng có hạn nên bài khóa luận của em không
thể tránh những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Huyền Trang
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………………………………
1
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại ………………………
1
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng ………………………………………..
1
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
…………………………………………..
3
1.1.3. Dịch vụ thẻ
…………………………………………………………………………………………….
6
1.1.4. Vai trò và lợi ích của dịch vụ thẻ ngân hàng
…………………………………………..
12
1.2. Chất lƣợng dịch vụ thẻ và các tiêu chí đánh giá………………………………………..
15
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ thẻ ………………………………………………………….
15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ………………………………………….
16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ thẻ …………………………………
18
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
………………………………….
20
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ………….
22
2.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
……..
22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
………………………………………………………………………………………..
22
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam ………………………………………………………………………………..
24
2.2. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ……………………………………………………..
26
2.2.1. Sự đa dạng của sản phẩm thẻ và các tiện ích thẻ
…………………………………….
26
2.2.2. Mức độ nhanh chóng và thuận tiện trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh
toán và phát hành thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
……………………………………………………………………………………………………………
38
2.2.3. Mức độ an toàn trong phát hành và thanh toán thẻ ………………………………..
44
2.2.4. Giá cả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
……………………………………………………………………………………………………………
45
2.2.5. Hệ thống kênh thanh toán
…………………………………………………………………….
47
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ……………………………………………………….
48
2.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………………………….
48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
………………………………………………………………………
52
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ……………………………………………………………………………..
57
3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thƣơng mại và tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ……………………………………..
57
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..
……………………………………………………………………………………………………………
57
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
………………………………………………………………………………………..
59
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
…………………………………………………………………..
59
3.2.1. Giải pháp về phát triển và ứng dụng công nghệ ……………………………………..
60
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm
………………………………………………………………………….
61
3.2.3. Giải pháp cho hoạt động chăm sóc khách hàng………………………………………
64
3.2.4. Giải pháp mở rộng hệ thống ĐVCNT và mạng lưới ATM ……………………….
64
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực …………………………………………………….
65
3.2.6. Giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ …………………………
66
3.3. Một số kiến nghị ……………………………………………………………………………………..
67
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ……………………………………………………………………….
67
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………
68
3.3.3. Kiến nghị với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
……………………………………………
69
3.3.4. Kiến nghị với chủ thẻ ……………………………………………………………………………
69
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ATM (Automated Teller Machine)
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CMND
Chứng minh nhân dân
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC (Electronic Data Capture)
Thiết bị cà thẻ và đọc thẻ điện tử
IPCAS (Intra Payment and Customer
Accounting System)
Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách
hàng.
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT/Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHPHT
Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTTT
Ngân hàng thanh toán thẻ
PIN (Personal Indentificate Number) Mật mã cá nhân
POS (Point Of Sale)
Điểm chấp nhận thẻ
TCTQT
Tổ chức thẻ quốc tế
VNĐ
Việt Nam đồng
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
Thuật ngữ
Giải thích
Atransfer
Là dịch vụ chuyển khoản bằng SMS
ApayBill
Là dịch vụ cho phép chủ tài khoản Agribank thanh toán hóa đơn
cước điện thoại trả sau.
EDC
Là thiết bị điện tử dùng để cấp phép và xử lý trực tuyến các giao
dịch thẻ tại ĐVCNT.
Hạn mức tín
dụng
Giá trị tối đa một giao dịch thanh toán thẻ không cần xử lý cấp
phép tùy theo từng loại hình giao dịch được NHPHT quy định.
Hóa đơn thanh
toán
Chứng từ xác nhận giao dịch thẻ được thực hiện.
IPCAS
Là hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng của
Agribank.
PIN
Mã số do NHPHT ấn định cho mỗi chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tự lựa
chọn sử dụng và bảo quản. PIN được sử dụng một số loại hình giao
dịch thẻ tại ATM.
POS
Điểm chấp nhận thanh toán thẻ
Thẻ
Phương tiện do NHPHT phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo
điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Sao kê
Bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu, hoàn trả, trả nợ của chủ thẻ, lãi
và phí phát sinh trong một khoảng thời gian cố định do ngân hàng
quy định.
SMS Banking
Là dịch vụ vấn tin SMS giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài
khoản của mình mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động.
Vntopup
Là dịch vụ mà Agribank cung cấp cho khách hàng những tiện ích
như: nạp tiền điện thoại di động trả trước, nạp tiền ví điện tử
Vnmart, dịch vụ mua thẻ Game, dịch vụ đại lý bán thẻ điện thoại.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
………………………………………………………..
8
Sơ đồ 1.2. Quy trình rút tiền mặt qua máy ATM ……………………………………………………
9
Sơ đồ 1.3. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ quốc tế qua ĐVCNT ………………….
10
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành thẻ
……………………………………………………………………..
38
Sơ đồ 2.2. Quy trình thanh toán thẻ tại máy ATM
………………………………………………..
39
Sơ đồ 2.3. Quy trình thanh toán thẻ tại ĐVCNT
…………………………………………………..
40
Biểu đồ 2.1. Số lượng thẻ phát hành lũy kế qua các năm 2008 – 2013 ……………………
26
Biểu đồ 2.2. Tình hình triển khai máy ATM qua các năm
……………………………………..
48
Biểu đồ 2.3. Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ nội địa Success
…………………………………
50
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng cơ cấu Doanh thu phí dịch vụ theo nhóm dịch vụ năm 2012,
2013 ……………………………………………………………………………………………………………….
50
Bảng 2.1. So sánh hạng thẻ Chuẩn và hạng thẻ Vàng của thẻ ghi nợ nội địa Success .
28
Bảng 2.2. So sánh hạng thẻ Chuẩn và hạng thẻ Vàng của thẻ ghi nợ quốc tế Agribank
Visa/MasterCard
………………………………………………………………………………………………
32
Bảng 2.3. Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế Agribank …………………………….
34
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Agribank …………………
41
Bảng 2.6. Bảng tổng kết số đơn khiếu nại của Agribank ……………………………………….
43
Bảng 2.5. Số thiết bị chấp nhận thẻ qua các năm ………………………………………………….
47
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam luôn đẩy mạnh
các mối quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Trong hoàn cảnh mới,
để bắt kịp với xu thế thị trường, sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế tài chính và khu vực
trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều bước chuyển mình
mạnh mẽ với các hướng chiến lược kinh doanh tới khách hàng. Trên định hướng đó,
các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng, phong phú của nền kinh tế – xã hội như các nghiệp vụ ngân hàng đối nội và đối
ngoại từ nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán điện tử đến việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ như mở tài khoản và nhận tiền
gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, dịch vụ tư vấn khách hàng,.. Ngoài những dịch
vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ
khác mang tính hiện đại trong đó có dịch vụ thẻ, một dịch vụ đang được coi là cơ hội
mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
Dịch vụ thẻ có ưu thế về nhiều mặt trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
vì tính tiện dụng, an toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở những nước
có nền kinh tế phát triển. Mỗi ngân hàng lại có một chiến lược riêng để chiếm lĩnh thị
trường và phát triển dịch vụ thẻ của mình. Sự cạnh tranh phát triển dịch vụ thẻ của các
ngân hàng hiện nay đã khiến cho nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng được đáp ứng
và thị trường dịch vụ thẻ cũng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Do đó, vấn đề nâng
cao chất lượng dịch vụ thẻ có vai trò rất quan trọng và cần thiết.
Tuy thẻ thanh toán được đưa vào giao dịch tại Việt Nam từ đầu những năm 90
nhưng mãi đến năm 2003 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) mới đưa dịch vụ thẻ thanh toán vào hoạt động kinh doanh của mình. Và
trong suốt thời gian đó đến nay, mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành
tích đáng ghi nhận, song ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế trong việc
kinh doanh loại hình dịch vụ này. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để
hoàn thiện dịch vụ thẻ thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài:“Giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
được lựa chọn để nghiên cứu trong khóa luận.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm khái quát một số vấn đề lý luận chung về thẻ và
chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011 –
2013,từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghịnhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sởkết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Các phương pháp được sử dụng
trong quá trình viết khóa luận: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp
các số liệu đã thu thập được để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng
biểu, sơ đồ, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1:Lý luận chung về thẻ và chất lƣợng dịch vụ thẻ tại ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về thẻ và dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng
Thẻ Ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ, xuất phát từ thói quen cho
khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối với
các tiệm này. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western Union lần đầu tiên cung
cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Sau đó, các tổ
chức khác dần nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ
vài năm sau rất nhiều các đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên
khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo
phương thức của Western Union.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, Charg-it là một hệ thống mua bán chịu do
John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho
các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán
hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã
sử dụng Charg-it.
Năm 1949, ông Frank McNamara – một doanh nhân người Mỹ sau khi dùng
bữa tối tại một nhà hàng, ông phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt và chi
phiếu, ông đã phải gọi điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến thanh toán. Tình trạng
khó xử này đã khiến ông nảy ra ý tưởng về một phương tiện thanh toán thay thế cho
tiền mặt, có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi. Năm 1950, chiếc thẻ nhựa đầu tiên ra đời có
tên là “Diners Club”. Những người sở hữu thẻ này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng
tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD. Tổ chức
này đã bắt đầu phát triển ra nước ngoài năm 1952.
Tới năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BankAmericard. Thẻ BankAmericard phát triển rộng khắp vào những năm tiếp theo và
đạt được rất nhiều thành công. Những thành công BankAmericard đã thúc đẩy các nhà
phát hành thẻ khách trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với
loại thẻ này. Năm 1966, Ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành
thẻ BankAmericard của mình cho các Ngân hàng khác, thẻ chính thức bắt đầu giai
đoạn phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ dành cho những đối tượng nhà giàu
mà dần trở thành phương tiện thanh toán thông dụng. Cùng với đó là 14 Ngân hàng
hàng đầu phía Đông nước Mỹ liên kết với nhanh thành tổ chức ICA (Interbank Card
Association) – một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về
2
giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 Ngân hàng Bang California đổi tên từ California BankCard
Association thành Western State BankCard Association (WSBA). WSBA mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khách ở phía Tây nước Mỹ. Sản phẩm
thẻ của tổ chức WSBA là Master Charge. Tổ chức WSBA cũng cấp giấy phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của Master Charge. Vào năm 1977, thẻ của
Ngân hàng Bank of Americard mới thực sự được chấp nhận trên toàn cầu thay về tên
BankAmericard tên thẻ Visa ra đời. Năm 1979, Master Charge đổi tên
thànhMasterCard và trở thành tổ chức thẻ đứng thứ 2 sau Visa.
Đến nay cùng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế Visa và MasterCard
còn có hàng loạt các tổ chức thẻ khác mang tính quốc tế và khu vực ra đời như: JCB
Card, American Express Card, Air Plus,…
Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau quyết
liệt nhằm giành phần lớn thị trường cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều kiện cho thẻ
thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng
nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất
hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Chiếc thẻ đầu tiên được chấp
nhận là vào năm 1990 khi VietcomBank kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với
ngân hàng Pháp BFCE. Đây là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đồng
thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn minh xã
hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là
về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng được hoàn thiện. Cùng với mạng lưới
thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng
hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la
Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ
thống thanh toán toàn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với một ngành kinh
doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
1.1.2.1. Khái niệm thẻ
Thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Dựa trên sự phát triển của công nghệ,
mục đích chấp nhận thẻ ngày nay không còn bó hẹp trong việc rút tiền mặt và thanh
toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ để mua hàng hóa dịch vụ mà còn là một tấm thẻ có
thể dùng để chuyển khoản, sao kê, vấn tin tài khoản qua điện thoại, Internet, giao dịch
mua bán qua Internet, trả phí cước dịch vụ công cộng,.. Sự xuất hiện của những tấm
thẻ đa năng, thẻ thông minh,…khiến cho hoạt động thanh toán trở nên hiệu quả hơn và
xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích
thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ phải có đủ các
thông tin sau:
Mặt trước của thẻ thường gồm:
– Nền thẻ, màu thẻ tùy thuộc vào từng ngân hàng lựa chọn và tùy thuộc vào
hạng thẻ do ngân hàng phát hành quy định.
– Tên logo của ngân hàng phát hành, biểu tượng của chức thẻ.
– Ngày hiệu lực của thẻ, số thẻ và họ tên chủ thẻ được in nổi trên thẻ.
Ngoài ra, một số loại thẻ còn in thêm một số yếu tố bảo mật khác.
Mặt sau của thẻ thường gồm:
4
– Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất
như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên ngân hàng phát hành, tên chủ thẻ, PIN và các
yếu tố kiểm tra an toàn khác.
– Dải băng lưu trữ chữ ký mẫu của chủ thẻ để đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra
khi thẻ được sử dụng.
1.1.2.3. Phân loại thẻ
Từ khi hình thức thanh toán bằng thẻ xuất hiện, người ta đã cho ra đời rất nhiều
loại thẻ. Tuy nhiên, xem xét từ các góc độ khác nhau thì có thể phân loại thẻ theo công
nghệ sản xuất, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi sử dụng, theo hạn mức
tín dụng, theo chủ thể phát hành. Mặc dù phân chia thành nhiều loại khác nhau, song
các sản phẩm chính của thẻ có thể kể đến như sau:
Theo công nghệ sản xuất
– Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): các thông tin cần thiết được khắc nổi trên bề
mặt thẻ. Loại thẻ ngày ban đầu được các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng khá
nhiều nhưng mức độ bảo mật kém, dễ bị đọc thông tin và làm giả.
– Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với
một băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ
biến trong vòng hơn 20 năm trở lại đây. Nhưng thẻ có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền
do thẻ có một số nhược điểm như thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định
không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn, người ta có thể đọc được dễ dàng bằng
thiết bị gắn với máy tính.
– Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử có
cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ này chưa phổ
biến như thẻ từ vì giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thẻ đắt. Việc phát hành
và chấp nhận thẻ thông minh mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ
quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp
nhận loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
Theo tính chất thanh toán của thẻ
– Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng
thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất
5
định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh
toán cả gốc và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hạn giữa hai bên. Lãi suất tùy
thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng phát hành.
– Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản
tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những
giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có
ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
– Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ mà khách hàng có thể rút tiền mặt tại
các ATM hay tại ngân hàng. Thẻ rút tiền mặt hiện nay chỉ có chức năng rút tiền, do
vay đặt ra yêu cầu khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng hoặc phải được ngân hàng
cấp hạn mức thấu chi thì mới sử dụng được. Loại hình này hiện phù hợp với các doanh
nghiệp có hình thức trả lương thông qua tài khoản của công, nhân viên.
– Thẻ liên kết (Co Branded Card): là loại thẻ được đồng tài trợ bởi một ngân
hàng và một doanh nghiệp. Loại thẻ này giúp khách hàng có thể mua sắm sản phẩm
hay dịch vụ của doanh nghiệp mà không phải thanh toán bằng tiền mặt, ngân hàng sẽ
trực tiếp trừ vào tài khoản của khách hàng. Loại thẻ liên kết này còn cung cấp cho
khách hàng những khoản chiết khấu hấp dẫn khi mua hàng. Ngoài ra gần đây, một số
ngân hàng còn cung cấp thẻ liên kết sinh viên – vừa là thẻ tín dụng vừa là thẻ sinh
viên.
Theo phạm vi sử dụng
– Thẻ nội địa:Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là
đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên
nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng
điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán và việc sử dụng
thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
– Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát
hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn thế
giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc các công ty điều hành
như Amex, JCB, Dinner Club… hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.
Theo hạn mức tín dụng
– Thẻ VIP: là loại thẻ đặc biệt với hạn mức tín dụng vượt trội cùng với các ưu
đãi lớn kèm theo. Loại thẻ này được các ngân hàng phát hành nhằm tri ân những khách
hàng thân thiết với khách hàng.
6
– Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín,
khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác
nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là
thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
– Thẻ thường hay thẻ chuẩn (Standard Card):Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ
biến đại chúng nhất, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn
mức tối thiểu tuỳ theo ngân hàng phát hành quy định.
Theo chủ thể phát hành
– Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành
cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng thẻ chi trả cho
những khoản thanh toán của mình mà không phải đem theo tiền mặt bên người.
– Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là thẻ du lịch và giải trí của các tập
đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn…phát hành như
Diner’s Club, Amex,…loại thẻ này được sử dụng rộng rãi do tiện ích mà nó đem lại
cho khách hàng của mình.
1.1.3. Dịch vụ thẻ
1.1.3.1. Khái niệm
Cho tới nay vẫn còn nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ. Theo Philip Kotler
– cha đẻ của marketing hiện đại định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không
dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu. Việc thực hiện giao dịch có thể gắn liền hoặc
không gắn liền với sản phẩm vật chất”.
Trong các loại dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất
hiện sớm nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ ngân hàng ngày
càng phát triển đa dạng về chủng loại và phong phú về hình thức, trong đó có dịch vụ
thẻ. Dịch vụ thẻ thanh toán là một lĩnh vực kinh doanh mới của ngân hàng, tuy không
trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nó lại đáp ứng được các nhu cầu thanh toán
của khách hàng. Có thể hiểu: “Dịch vụ thẻ thanh toán là một quá trình cung ứng
phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số
dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng thỏa
thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng”.
7
1.1.3.2. Các đối tượng tham gia dịch vụ thẻ
– Chủ thẻ: là người có tên trên thẻ và được quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể là
một cá nhân riêng lẻ, hoặc đại diện cho một công ty hay tổ chức nào đó có nhu cầu sử
dụng thẻ thanh toán. Chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Một chủ thẻ có thể yêu
cầu thêm thẻ phụ cho người thứ hai, có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. Chủ thẻ phải trả
phí cho ngân hàng phát hành thẻ.
– Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): là thành viên chính thức của tổ chức thẻ
và được phát hành thẻ. Ngân hàng này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử
lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán
cuối cùng với chủ thẻ.
– Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký
kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Các ĐVCNT có thể là
nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm thương mại, các đại lý bán vé máy bay,…
Điều kiện để trở thành một ĐVCNT, các đơn vị này phải có tiềm lực về tài
chính, có năng lực kinh doanh. Số lượng giao dịch hàng hóa, dịch vụ tương đối lớn.
Đổi lại khi trở thành một ĐVCNT của ngân hàng, nó sẽ được ngân hàng cung cấp các
thiết bị, máy đọc thẻ POS, ngoài ra các nhân viên sẽ được ngân hàng đào tạo, hướng
dẫn các nghiệp vụ thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho khách hàng tại đơn vị.
– Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): là ngân hàng được ngân hàng phát hành
thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Ngân hàng thanh toán
thẻ có thể là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế,
thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận ký kết với tổ chức đó. Ngân hàng thanh
toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ,
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn cho ĐVCNT.
– Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): là tổ chức đứng ra liên kết với các thành viên,
đặt ra các quy định bắt buộc đối với các thành viên phải áp dụng và tuân theo thống
nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh
vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập và ít nhất một tổ chức thẻ quốc tế. Tổ
chức thẻ quốc tế được tổ chức dưới 2 hình thức: Hiệp hội và ngân hàng (hay công ty).
Hình thức hiệp hội: do một nhóm ngân hàng liên kết với nhau thành lập ra.
Hiệp hội soạn thảo các quy định riêng về cách tổ chức, cấp phép, bù trừ, thanh toán áp
dụng cho tất cả các thành viên của hiệp hội, đồng thời tổ chức về vấn đề cạnh tranh
trên thị trường và vấn đề pháp lý. Hiệp hội không trực tiếp phát hành thẻ mà giao việc
8
này cho các ngân hàng thành viên thu phí thường niên. Các tổ chức như Visa và
Master được tổ chức theo loại này.
Hình thức ngân hàng hay công ty: do một hoặc hai ngân hàng hay công ty đứng
ra tổ chức và độc quyền phát hành loại thẻ của họ. Họ trực tiếp phát hành thẻ và đứng
ra quản lý chủ thẻ. Việc mở rộng thị trường được thực hiện bằng cách lập ra các chi
nhánh hay văn phòng đại diện phát hành thẻ. Do vậy, phạm vi hoạt động thường nhỏ
hơn so với hiệp hội, JCB, American Express là điển hình của hình thức tổ chức này.
1.1.3.3. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng thương mại thông thường trải qua 3
bước chính sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
Bƣớc 1: Khách hàng đến ngân hàng đăng ký làm thẻ. Ngân hàng tiếp nhận yêu
cầu làm thẻ của khách hàng thông qua bộ hồ sơ có chữ ký của khách hàng và đầy đủ
thông tin cá nhân, kèm theo Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc kèm mốt số giấy tờ
khác (đối với thẻ tín dụng,…).
Bƣớc 2: Trong khoảng thời gian quy định của từng ngân hàng, ngân hàng tiến
hành kiểm tra, thẩm định lại thông tin hồ sơ khách hàng cung cấp trong hồ sơ và sau
đó ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát
hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng phải có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân
hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành thẩm định kiểm tra kỹ lưỡng
bộ hồ sơ của khách hàng. Nếu thỏa mãn các điều kiện, ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng để xác định hạn mức tiêu dùng cho mỗi chủ thẻ.
Bƣớc 3: Ngân hàng giao thẻ và PIN cho khách hàng kèm theo hướng dẫn sử
dụng thẻ. Lấy giấy xác nhận của khách hàng về việc đã nhận đủ thẻ và PIN, yêu cầu
chủ thẻ giữ bí mật số PIN (một dãy số chỉ có cá nhân chủ thẻ biết đến để có thể tiến
hành các giao dịch). Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nghiệp vụ phát hành thẻ
kết thúc.
Tiếp nhận hồ sơ
Thẩm định hồ sơ
và phát hành thẻ
Giao nhận PIN,
thẻ
9
Các giao dịch sử dụng thẻ hiện nay phổ biến thông qua 2 cách thức là qua máy
ATM, qua các ĐVCNT.
– Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ qua máy ATM
Tại máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch như rút tiền mặt, in sao
kê, kiểm tra tài khoản, chuyển tiền,.. Dưới đây chỉ trình bày quy trình rút tiền mặt qua
máy ATM.
Sơ đồ 1.2. Quy trình rút tiền mặt qua máy ATM
Bƣớc 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào máy ATM và nhập mã PIN
Bƣớc 2:Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPHT
Bƣớc 3:Nếu hợp lệ, NHPHT thông báo về máy ATM
Bƣớc 4:Máy ATM yêu cầu khách hàng chọn loại hình giao dịch
Bƣớc 5:Chủ thẻ chọn loại hình giao dịch rút tiền mặt và nhập số tiền cần rút
Bƣớc 6:Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng để trừ tiền trong tài khoản
Bƣớc 7:Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM
Bƣớc 8:Máy ATM chi trả tiền cho khách hàng
– Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ qua các ĐVCNT
Sơ đồ dưới đây trình bày quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ trong trường
hợp chủ thẻ sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ thông qua các
ĐVCNT.
Chủ thẻ
Máy ATM
Ngân hàng
phát hành thẻ
(1)
(4)
(5)
(8)
))
(2)
(3)
(6)
(7)
10
Sơ đồ 1.3. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ quốc tế qua ĐVCNT
Bƣớc 1: Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho ĐVCNT để thực hiện
giao dịch.
Bƣớc 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của TCTQT để xác định điều kiện thanh
toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bƣớc 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp
phép.
Bƣớc 4: ĐVCNT trả lại thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ cho chủ thẻ.
Bƣớc 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTTT để thanh toán. Đồng thời
NHTTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPHT.
Bƣớc 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho ĐVCNT.
Bƣớc 7: TCTQT gửi báo cáo và thu tiền từ NHPHT.
Bƣớc 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho ngân hàng thanh
toán.
Đơn vị chấp
nhận thẻ
Tổ chức thẻ
quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
thẻ
Ngân hàng
phát hành
thẻ
Chủ thẻ
(1)
(4)
(1)
(6)
(5)
(8)
(7)
(5)
(9)
(10)
(3)
(2)
11
Bƣớc 9: Vào một hoặc một vài ngày quy định trong tháng, NHPHT gửi sao kê
cho chủ thẻ.
Bƣớc 10: Chủ thẻ thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ theo quy định cho
NHPHT để được tiếp tục sử dụng thẻ.
1.1.3.4. Các rủi ro thường gặp phải trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
– Rủi ro giả mạo: giả mạo có thể phát sinh trong toàn bộ quá trình hoạt động
của dịch vụ thẻ, cả trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Rủi ro giả mạo có thể
chia tổng quát thành các loại như sau:
+ Đơn xin phát hành thẻ giả mạo: rủi ro này xảy ra khi NHPHT phát hành thẻ
cho khách hàng mà không thẩm định kỹ hồ sơ, không phát hiện ra các thông tin giả
mạo trong đơn xin phát hành thẻ của khách hàng.
+ Thẻ giả: thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có được
từ các giao dịch thẻ hoặc các thông tin của thẻ bị mất cắp. Thẻ giả được dùng để tạo
các giao dịch giả gây tổn thất cho khách hàng.
+ Thẻ mất cắp, thất lạc: thẻ bị mất cắp, thất lạc bị người khách sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo với NHPHT để thu hồi thẻ. Thẻ này còn có thể bị các tổ
chức tội phạm lợi dụng để tạo ra thẻ giả. Rủi ro này tổn thất cho cả chủ thẻ và
NHPHT.
+ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: thẻ được gửi về địa chỉ không phải của chủ
thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng.
+ Sao chép và tạo băng từ giả: các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên
dụng thu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật tại các ĐVCNT sau đó mã hóa, in
và tạo ra băng từ trên thẻ giả để thực hiện các giao dịch giả.
– Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra khi các chủ thẻ không có khả năng
thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi
tình trạng này xảy ra với số lượng và quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân
hàng bị mất vốn và có nguy cơ phá sản.
– Rủi ro kỹ thuật: Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ
có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an
ninh. Rủi ro này gây tổn thất đến toàn bộ các bên liên quan trong giao dịch thẻ do đó
rất khó kiểm soát tổn thất.
– Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận
trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ thẻ trong ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp
12
hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của mình, vị trí công tác, những lỗ
hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình hoặc cấu kết với người khác tiến hành các
hành vi gian lận.
1.1.4. Vai trò và lợi ích của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
– Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng có thể thực hiện các khoản cho vay theo
hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó theo
định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ ngay
thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế chủ thẻ chi trả một khoản đủ để duy trì
hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp. Như vậy,
với hình thức phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc
biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh chóng và
hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ thẻ.
– Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM
Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nên thuận
tiện cho ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi đó lượng khách hàng trực tiếp đến
ngân hàng giao dịch sẽ giảm, làm giảm bớt lượng công việc của nhân viên ngân hàng.
Mặt khác thẻ sẽ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo cho hoạt động thanh toán của
ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả hơn, an toàn hơn.
– Vai trò đối với thu nhập của NHTM
Trước hết ngân hàng sẽ có mộ khoản thu nhập rất lớn từ các khoản phí giao
dịch. Việc thanh toán bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể thực hiện hàng
triệu giao dịch. Do đó, tuy phí của mỗi giao dịch không lớn nhưng thông qua hàng
triệu giao dịch thanh toán trong 1 ngày, ngân hàng thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động
thu phí thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách
hàng sử dụng chính số dư trong tài khoản của mình ở ngân hàng, nên ngân hàng không
phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng
phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong một thời gian ngắn đã thu hồi được số vốn
bỏ ra một cách an toàn, thuận tiện.
Đặc biệt, hàng năm ngân hàng còn thu nhập lớn từ khoản phí thường niên do
chủ thẻ chi trả cho việc sở hữu thẻ của ngân hàng. Khoản thu lớn nhất của ngân hàng
khi tham gia thanh toán thẻ là phần chiết khấu thương mại mà ngân hàng được hưởng
do thanh toán hộ các tổ chức phát hành. Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành là phí
13
tra soát, phí cấp lại thẻ,… Khoản thu này không cố định nhưng cũng tạo ra nguồn thu
đáng kể cho ngân hàng. Tất cả các khoản thu nhập từ nghiệp vụ thẻ có thể đem đến
cho ngân hàng một tỷ suất sinh lời lên đến 20%/ năm tính trên tổng các khoản thu từ
dịch vụ. Vì thế mà thị trường thẻ hết sức sôi động và có tính cạnh tranh cao.
– Vai trò của thẻ đối với một số hoạt động khác của NHTM
Dịch vụ thẻ đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Với những tiện ích mà thẻ đem lại cho người sử dụng, thanh toán thẻ đang là
phương thức thanh toán phổ biến nhất và rất được ưa chuộng nên làm tăng tính hấp
dẫn của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao càng thể hiện trình độ kỹ thuật,
công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng
được khách hàng đánh giá cao, thương hiệu của ngân hàng đó càng vững mạnh.
1.1.4.2. Đối với chủ thẻ
Cũng như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, người ta sẽ
không sử dụng thẻ ngân hàng nếu nó không đem lại những lợi ích nhất định nào đó. Là
một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang đến cho chủ thẻ rất nhiều tiện ích khi
sử dụng.
– An toàn
Ngày nay, khi nhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng tăng,
việc mang tiền mặt bên mình gây ra rất nhiều bất tiện và nguy hiểm. Việc sử dụng thẻ
đã hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng tiền mặt đem lại. Chủ thẻ
có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không câng mang theo tiền mặt. Hơn nữa với
quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ do ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn
yên tâm trước những nguy cơ bị mất, cướp thẻ.
Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là
công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn nữa khi
thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ.
– Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện
Khi chọn sản phẩm thẻ thì mục đích của chủ thẻ là không phải giữ hoặc mang
theo một lượng lớn tiền mặt, chủ thẻ có thể chủ động trong việc chi tiêu, việc thanh
toán dễ dàng, nhanh chóng. Thẻ có kích thước nhỏ gọn do đó chủ thẻ có thể dễ dàng
mang theo người để sử dụng. Khi thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần xuất
trình thẻ và ký vào hóa đơn thì coi như việc mua bán đã hoàn tất.
– Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm
14
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa các loại hình
phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Chẳng hạn
như chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn
tiền điện, nước, điện thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
1.1.4.3. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ
– Tăng doanh số bán hàng do thu hút được nhiều khách hàng và hầu hết các
khách hàng có mức chi tiêu cao.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương thức thanh
toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được tính chuyên nghiệp
trong thanh toán của cơ sở kinh doanh, do đó khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên.
Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế thường
là những người có mức chi tiêu cao, một khi thanh toán bằng thẻ họ luôn có sẵn tiền
trong tài khoản và dễ dàng chi tiêu theo ý thích.
– Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý: với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT
có khả năng giảm các khoản chi phí về tiền mặt như kiểm đếm, bảo quản, nộp vào tài
khoản ngân hàng… Chỉ với vài thao tác đơn giản là ĐVCNT đã có thể thu được tiền
mà không phải trả lại tiền thừa và nạp luôn vào tài khoản ngân hàng. Tiết kiệm được
rất nhiều thời gian, do đó giảm được chi phí nhân công cho ĐVCNT.
– An toàn: tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, bị cướp tiền mặt hay
séc tại đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân
hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch
vụ thanh toán…
1.1.4.4. Đối với xã hội
Một khi thẻ thanh toán trở nên thông dụng sẽ giảm được áp lực tiền mặt trong
xã hội. Giảm được hàng chục tỷ đồng hàng năm phải bỏ ra để in ấn, kiểm tra, bảo quản
tiền mặt,… Tránh được rủi ro tiền giả, mất cắp, cướp giật…Các khoản thu nhập của cá
nhân đều được thể hiện qua tài khoản ngân hàng, đây có thể là một công cụ để hạn chế
tình trạng tham nhũng hiện nay.
Nâng cao mức sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận hàng hóa dịch
vụ tốt nhất từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước với chi phí thấp hơn.
Các phương tiện thanh toán tăng lên làm hàng hóa dịch vụ lưu thông dễ dàng
hơn, kích thích tiêu dùng cá nhân của tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định thúc đẩy