9890_Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ NHƢ TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16929
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Nhƣ Trang
Mã sinh viên : A16929
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng
trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành khóa
luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô Trần Thị Thùy Linh,
giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của ngân hàng VP Bank đã giúp đỡ em những lời
khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức
chuyên môn trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình, người thân,
những người đã luôn bên cạnh cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ em hoàn thành khóa
luận.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế của
bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều
thành công trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Như Trang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Như Trang

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………..
1
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ………………………………………….
1
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay
…………………………………………………
1
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay ………………………………………………………………..
1
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
……………………………………………………………
1
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
………………………………………………
2
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay ……………………………………
2
1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
……………………………………………………..
2
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
………………………….
3
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại …
3
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
……………………………………………
4
1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại …………………
6
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
………………………………………………………….
6
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả …………………………………………………..
6
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ………………………………………………..
7
1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
……………………………………………
8
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng ……………………………………………….
9
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế …………………………………………………………………………
9
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
………………………………………………………………………….
9
1.2.4.3 Đối với khách hàng ………………………………………………………………………..
9
1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất …………………………………………………………………….
10
1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
………………………
10
1.3 Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ………………………
12
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ……
12
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ……………………………………………………………………………………………….
12
1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ……………………………………………………………………………………………….
13
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính
………………………………………………………………………….
13
1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng
……………………………………………………………………….
14
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ……………………………………………………………………………………………….
18
1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
…………………………………….
18
1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng ………………………………………………..
20
1.3.4.3 Nhóm nhân tố khách quan: ……………………………………………………………
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ……………………………………………………………..
22
2.1 Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng ………………………
22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ………………………………………………………………………………………………………
22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ……………
23
2.1.3 Các hoạt động chính của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
…..
25
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ………………………………………………………………………………………………………
29
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn …………………………………………………………………
29
2.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn …………………………………………………………………..
32
2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh khác
………………………………………………..
34
2.2 Quy định chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của của Ngân Hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng ……………………………………………………………………………….
36
2.2.1 Đối tượng cho vay
……………………………………………………………………………..
36
2.2.2 Điều kiện cho vay
………………………………………………………………………………
37
2.2.3 Nguyên tắc cho vay ……………………………………………………………………………
38
2.2.4 Thời hạn cho vay ………………………………………………………………………………
39
2.2.5 Tính lãi cho vay
…………………………………………………………………………………
39
2.2.6 Hồ sơ cho vay. …………………………………………………………………………………..
39
2.2.7 Mức cho vay ……………………………………………………………………………………..
42
2.3 Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vƣợng
……………………………………………………………………………………………….
43
2.3.1 Chỉ tiêu định tính
………………………………………………………………………………
43
2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
……………………………………………………………………………
43
2.3.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ đối với cho vay tiêu dùng ……………….
43
2.3.2.2 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng.
……………………………………………..
51
2.3.2.3 Tình hình nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng. ……………………
52
2.4 Đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân HàngTMCP Việt Nam
Thịnh Vƣợng
……………………………………………………………………………………………….
53
2.4.1 Nhưng kết quả đạt được …………………………………………………………………….
53
2.4.2 Nhưng hạn chế …………………………………………………………………………………
54
2.4.3 Nguyên nhân của nhưng tồn tại …………………………………………………………
55
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG ……………………………….
57
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng ……………………………………………………………………………….
57
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng. …………………………………………………………………..
58
3.2.1 Tăng cường công tác huy đông vốn
…………………………………………………….
59
3.2.2 Giải pháp về phát triển và mở rộng các sản phẩm cho vay tiêu dùng …….
59
3.2.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay ……………………..
59
3.2.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
……………………………………………………………………………………………………………..
59
3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng ………………………………………..
60
3.2.2.4 Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng ……………………………………………….
60
3.2.2.5 Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng ……………………………………………..
61
3.2.2.6 Đẩy mạnh phát triển khách hàng thông qua các đối tác liên kết
…………
61
3.2.3 Giải pháp về công tác thẩm định ………………………………………………………..
62
3.2.3.1 Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng
……………..
62
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay …………………………….
63
3.2.4 Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay …………….
63
3.2.5 Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ……………………………………………………
64
3.2.6 Nhóm giải pháp phụ trợ …………………………………………………………………….
64
3.2.6.1 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ……………
64
3.2.6.2 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin ………………………………………..
65
3.2.6.3 Giải pháp mở rộng mạng lưới.
……………………………………………………….
66
3.3 Một số kiến nghị. …………………………………………………………………………………
66
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
……………………………………………………
66

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ATM
Máy rút tiền tự động
CVTD
Cho vay tiêu dùng
CK
Chứng khoán
CP
DN
Chi phí
Doanh nghiệp
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
KH
Khách hàng
TN
TCTD
Thu nhập
Tổ chức tín dụng

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
………………
24
Bảng 2.1. Kết quả huy động nguồn vốn trong năm 2010 – 2012
………………………..
31
Bảng 2.2 Tình hình dƣ nợ và dƣ nợ quá hạn trong năm 2010 – 2012 ……………….
32
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank 2010 – 2012 …………………..
34
Bảng 2. 4 Doanh số cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012
………………………
44
Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011 – 2012
……………………………
45
Bảng 2.6 Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn của VP Bank …………
46
Bảng 2.7 Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo thời gian của VP Bank 2011-2012 ……………..
48
Bảng 2. 8 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của VP Bank 2011,2012.
…………………..
49
Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng năm 2011,2012 của VP Bank …………
50
Bảng 2. 10 Thu nhập từ hoạt động CVTD của VP Bank năm 2011, 2012 ………….
51
Bảng 2.11 Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận CVTD năm 2011, 2012 của VP Bank .
52
Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn CVTD của VP Bank năm 2011,2012. …………….
53

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng ngày càng
đóng vai trò và ý nghĩa không chỉ đối với khách hàng, các NHTM và cả đối với nền
kinh tế. Nhu cầu về cuộc sống, nhu cầu về chi tiêu cũng như kinh doanh sản xuất của
người dân ngày một tăng. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
NHTM đã có những phát triển vượt bậc, người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số
lượng người vay cho tiêu dùng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều tồn
tại một số vấn đề cần phải khắc phục và hoàn thiện, hoạt động cho vay nói chung và
cho vay tiêu dùng nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, đe dọa
khả năng thanh khoản hay phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan
tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Với định hướng trở thành một trong 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thình Vượng đã nhận thức rõ tầm quan
trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hoạt động kinh doanh của mình để từ đó
vạch ra những chiến lược, mục tiêu rõ ràng, sẵn sàng đón lấy những cơ hội để đương
đầu với những thách thức đặt ra trong giai đoạn hội nhập, qua đó khẳng định vị trí của
mình trên thị trường ngay cả trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, khóa luận này lựa chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh
Vượng”.
2. Mục đích nghiên cứu
– Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay cũng như cho vay tiêu dùng
của NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại NHTM.
– Nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Việt
Nam Thịnh Vượng, qua đó nhìn nhận những kết quả đã đạt được cũng như những hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
– Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHTMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Đồng thời, khóa luận cũng nghiên cứu một số
nội dung khác liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng.

Phạm vi nghiên cứu khóa luận: thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại
NHTMCP Việt Nam Thinh Vượng từ năm 2010 đến năm 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích –
tổng hợp, phương pháp so sánh, trên cơ sở sử dụng các số liệu, tài liệu, biểu đồ làm
căn cứ để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương với kết cấu như
sau:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại

Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng.

1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay
Trên thực tế thuật ngữ cho vay được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay; trong đó bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam định nghĩa: Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro
nhất của NHTM. Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an
toàn và hiệu quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận,
điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. Thứ hai, KH phải đảm bảo hoàn trả nợ
gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Thứ ba, NH lựa chọn
cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó,
NH mới có được lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng với mục đích
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc thỏa mãn nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Hình thức này thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập,…
Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng, với mục đích
chủ yếu là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay,

2
cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới,…
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo
điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Quy mô của những khoản
cho vay này thường nhỏ, lãi suất cao do rủi ro lớn (khả năng trả nợ phụ thuộc chủ yếu
vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng). Đối tượng được vay là các cá nhân và
hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, đi du lịch,…
Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay
công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường
được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất
thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thường đây là những khoản vay lớn, chi phí
cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình
cho vay này là các doanh nghiệp.
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm
cố, thế chấp hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Trong nhiều trường
hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng nhằm đề
phòng khả năng rủi ro, KH mất khả năng trả nợ cho NH.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đi vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông thường dành cho
khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh,
kinh doanh thường xuyên có lãi,….
1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối với các khách hàng không có
nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Thông thường KH chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu của mình, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NH.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối

3
kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá,
áp dụng đối với các DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay trả thường xuyên với NH.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là khấu hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng).
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như:
nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng
cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự
án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể
cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí
mà khách hàng đã đầu tư vào dự án.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
Cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá
nhân, hộ gia đình (người đi vay), trong đó ngân hàng tài trợ cho các khách hàng có thể
tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao
mức sống khi chưa có khả năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nói một cách khác, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho người
tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng giúp cho cá

4
nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản chi tiêu dùng trước khi họ có khả năng
chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng cao đời sống.
Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì cho vay tiêu dùng người vay sử dụng tiền
vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của người vay gồm
lương và các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Trên thế giới hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ
90 của thế kỷ XX. Ở các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển
đến một mức cao nhưng ở Việt Nam phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế phát triển,
đời sống và nhu cầu của người dân càng được nâng cao thì loại hình tín dụng này mới
thực sự phát triển.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối tượng cho vay tiêu dùng: là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn của
những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có thể chia
ra thành 3 trường hợp phổ biến sau:
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ
xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu gia đình sự cân đối giữa thu nhập và chi
tiêu.
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển
mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của
mình.
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm
tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm
trong tài khoản đầu tư.
Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Các khoản
cho vay tiêu dùng thường có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh
doanh. Nguyên nhân là cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu cá nhân, hộ gia đình nên
quy mô giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng khách hàng
vay rất lớn nên tống giá trị các khoản vay lớn. Mặt khác, giá trị của các mặt hàng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn và NH chỉ cho vay một phần
trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng.
Thời hạn của các khoản cho vay tiêu dùng thường là ngắn và trung hạn vì các
khoản vay này thường có giá trị nhỏ và phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.

5
Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn: có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản
mục có chi phí lớn nhất trong danh mục các khoản cho vay của NH. Bởi để thực hiện
bất cứ khoản cho vay tiêu dùng nào NH cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước
trong quy trình cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay,
giải ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn mà số lượng các khoản cho vay tiêu dùng
thường lớn nhưng giá trị không lớn và thời gian cũng không dài.
Lãi suất cho vay tiêu dùng: Các khoản cho vay tiêu dùng thường có mức lãi suất
cao và thường được cố định ở một mức nhất định. Nguyên nhân là do rủi ro trong cho
vay tiêu dùng lớn, các khoản cho vay tiêu dùng ít có tính nhảy cảm với lãi suất. Mặt
khác lãi suất cao nhằm bù đắp những chi phí mà NH phải bỏ ra khi cho vay. Mức tính
lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản cộng với
mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng: Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn
nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không ngoại lệ. Các khoản cho vay tiêu dùng
thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối
mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức…
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này
xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân khách quan là khi
khả năng trả nợ của KH bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra nhưng
biến động tiêu cực như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ còn phụ thuộc
vào tình trạng sức khỏe của KH, nếu không may KH bị bệnh, ốm chết, thì NH rất khó
để thu hồi được nợ. Nguyên nhân chủ quan do KH cố tình không trả nợ, gây tổn thất
cho NH.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi lãi suất
thay đổi. Khi lãi suất trên thi trường huy động vốn tăng mà lãi suất của các khoản cho
vay tiêu dùng lại cố định khiến cho NH phải bù đắp mức lãi suất huy động tăng lên vì
khó thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng: Khả năng sinh lời của một khoản cho vay
phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ thể: mức rủi ro
càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên sẽ là
nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho các NH. Hiện nay mức lợi nhuận thu được
từ khoản cho vay tiêu dùng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của các
NH đặc biệt là ở các nước phát triển. Đối với các nước đang phát triển cho vay tiêu

6
dùng cũng đang dần được khẳng định được vai trò của mình và đem lại lợi nhuận
không nhỏ trong hoạt động cho vay của NH.
Tài sản đảm bảo và thế chấp: Cho vay tiêu dùng luôn cần phải có các tài sản
đảm bảo, thế chấp vì mức rủi ro của khoản cho vay này cao hơn các khoản vay khác.
Hiện nay, các NH có yêu cầu cao và kiểm tra chặt chẽ các loại tài sản đảm bảo và thế
chấp. Nó là nguồn thu nợ chính của NH khi KH không trả được nợ.
Nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản cho vay tiêu dùng chính là thu nhập của
người đi vay nên ngoài tài sản đảm bảo thế chấp NH còn xem xét mức thu nhập
thường xuyên của KH để ra quyết định cho vay.
1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập các
quy định cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại
cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân
hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ
cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch…
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp : Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó KH
trả nợ gốc và lãi cho NH nhiều lần theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay thỏa thuận
của hai bên. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay. Phương thức này đem lại sự thuận lợi cho người đi vay, cũng như giảm
được rủi ro cho NH. Chính vì vậy mà cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ trọng lớn
trong các hình thức cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là phương thức mà tiền vay của KH được
thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này chỉ có thể áp dụng
cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn. Phần lớn KH vay theo hình thức
này nhằm chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, trả tiền viện phí…

7
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó NH cho
phép KH sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền để trả. Hàng tháng
NH phát hành thẻ sẽ gửi một bản kê khai về các khoản tiền thanh toán và các khoản
tiền vay mà chủ thẻ sử dụng thông qua thẻ tín dụng hoặc phát hành một loại séc được
phép thấu chi trên số dư tài khoản vãng lai của KH. Theo hình thức này thì trong thời
hạn tín dụng được NH và KH thỏa thuận, căn cứ mức chi tiêu cùng với mức thu nhập
của KH trong từng thời kỳ mà NH sẽ cho phép KH được vay và trả nợ trong nhiều kỳ
liên tiếp tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức này được áp dụng cho các
KH có nhu cầu vay thường xuyên. Trong tất cả các hình thức cho vay tiêu dùng thì đây
là hình thức cho vay có mức lãi suất cao nhất. Nguyên nhân là do các rủi ro đi kèm và
các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi cao.
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng. Hình thức này NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Các bước của cho vay tiêu dùng gián tiếp
được thể hiện trong sơ đồ sau:

(1): Ngân hàng và cho công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán các khoản nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và khách hàng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.
(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
Ngân hàng
Khách hàng
Công ty bán lẻ
(5)
(6)
(2)
(1)
(3)
(4)

8
(6): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
tiếp xúc trực tiếp và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Các
bước cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau

(1): Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng.
(2): Khách hàng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.
(5): Khách hàng thanh toán cho ngân hàng.
1.2.3.4 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay cầm đồ: là hình thức cho vay mà NH giữ tài sản của KH để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ khi KH không trả được nợ.
Cho vay thế chấp lương: hình thức này áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên có thể tích lũy để trả nợ
vay. Khi đó nhu cầu vay của khách hàng sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay, thu
nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay: hình thức này áp dụng chủ
yếu với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài. Mức cho vay của NH tùy thuộc vào tình hình tài chính, khả năng
trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay thường từ 50 – 70
% giá trị tài sản mua sắm.

Ngân hàng
Khách hàng
Công ty bán lẻ
(5)
(1
)
(4)
(4)
(3)
(2)

9
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng giúp cho đời sống của người dân được cải thiện, chất lượng
cuộc sống được nâng cao. Điều này là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định,
chống tiểu phát và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế – xã hội.
Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy kích cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ, sức mua của
người dân tăng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng, phát triển sản xuất để đáp ứng được nhu cầu của người dân, từ đó tạo động lực
cho nền kinh tế phát triển, cho vay tiêu dùng cũng tạo điều kiện thu hút đầu tư nước
ngoài vào các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Điều này sẽ tăng việc làm, giảm bớt
tình trạng thất nghiệp, xã hội ổn định.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là một mảng tín dụng mang lại lợi nhuận lớn cho
các NH. Nguồn thu của NH thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng lại rất đáng kể do
lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao,
điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu lợi nhuận của NH.
Cung ứng dich vụ này cũng giúp NH đa dạng hóa đầu tư, mở rộng thắt chặt mối
quan hệ với khách hàng, khai thác tiềm năng cũng như lòng trung thành từ khách hàng,
nâng cao được uy tín cũng như hình ảnh của NH từ đó có thể thu hút được nguồn vốn
từ các khách hàng đi vay khi họ có tiền nhàn rỗi.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng chính là hướng phát triển mới, là sản phẩm hiện
đại, góp phần giúp NH tận dụng được nguồn vốn huy động hiệu quả, đa dạng hóa các
sản phẩm, mở rộng các dịch vụ mới thu hút, hấp dẫn KH về phía NH mình. Nhờ đó
làm nâng cao được thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao
uy tín, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, phân tán được rủi ro tạo nét riêng biệt đặc
trưng cho NH.
1.2.4.3 Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào
họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ cho vay tiêu dùng,
họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn
trước khi tích luỹ đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu
dùng, người đi vay có thể mua sắm các hàng hoá, nhất là các loại hàng hóa bất động

10
sản ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch
đúng thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế,
giáo dục…thì vai trò cho vay tiêu dùng lại càng to lớn và rõ nét.
1.2.4.4 Đối với nhà sản xuất

Cho vay tiêu dùng bổ sung số tiền còn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả
năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, giải quyết được bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thông hàng hoá. Qua đó,
nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó
có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất. Như vậy, cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường thu nhập cho các nhà sản xuất.
1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các
phòng ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hoá
quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho
mình một quy trình cho vay. Giữa các NH, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ
thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của NH, tuy nhiên nhìn chung đều
bao gồm 6 bước sau:
Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin
vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy
định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay.
Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay
tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra
quyết định sai. Quá trình thẩm định bao gồm :
– Thẩm định đặc điểm nguồn vay
– Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
– Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH
– Thẩm định tài sản đảm bảo, thế chấp.
Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín
dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho
vay. Sau khi đã quyết định, Ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho KH biết rõ nội
dung (nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và
quyết định cho vay, NH và KH tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng

11
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:
– Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
– Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
– Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH cam kết cấp cho KH.
– Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà KH phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều
kiện thay đổi lãi suất.
– Mức phí để có được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức
cam kết.
– Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó NH cấp tín dụng cho KH, tính từ lúc đồng
vốn đầu tiên của NH được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được NH thu về.
– Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển
nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều phải được quy định rõ trong hợp
đồng.
– Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
– Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
– Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của
người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…Sau khi kí kết hợp
đồng tín dụng, NH tiến hành giải ngân cho KH.
Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho KH, NH phải
kiểm soát xem KH có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông
tin về KH: tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng
đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý
kịp thời. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi
phạm hợp đồng tín dụng.
Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: khi KH đã trả hết nợ
gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và KH sẽ kết thúc. Tuy nhiên
bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm
hoàn trả KH không trả được nợ cho nên Ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra quyết định mới: có cho KH gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.
Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định
của pháp luật, với từng nhóm KH, và với từng loại cho vay của NH. Quy trình cho vay
phải đảm bảo để NH có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho KH.

12
Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm
thiểu rủi ro và nâng cao doanh thu cho NH.
1.3 Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu của khách hàng trang trải đủ chi phí, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho
ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội. Chất
lượng CVTD được thể hiện:
Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở hiệu quả của việc chovay
phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở việc khả năng thu
hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì
chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM
giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng CVTD là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: kết quả kinh doanh, vòng quay vốn tín
dụng, nợ quá hạn, giải quyết nhu cầu tiêu dùng…), vừa trừu tượng (tác động đến nền
kinh tế…). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng…), vừa khách quan (sự
thay đổi môi trường bên ngoài : sự ổn định chính trị xã hội, môi trường pháp ly, tốc độ
tăng trưởng kinh tế).
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay tốt phải dựa trên
nguyên tắc thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, do đó các ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu
khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thƣơng mại
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là cần thiết để phát triển kinh tế, xã hội.
Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng dịch chuyển hàng hóa, tài trợ cho chi
tiêu về hàng hóa dịch vụ của KH, kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

13
Cho vay tiêu dùng làm cho chất lượng cuộc sống của người dân được cao hơn, từ đó
nâng cao trình độ dân trí, xã hội ngày càng văn minh phát triển.
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng quyết định sự tồn tại phát triển của
NHTM. Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử phát triển lâu dài, mang lại nhiều lợi
nhuận cho giới ngân hàng song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó một trong
những rủi ro lớn nhất nằm ở hoạt động truyền thống của ngân hàng – cho vay. Mà cho
vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động cho vay. Rủi ro trong cho vay
tiêu dùng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, gây sụp đổ cả hệ thống
ngân hàng, rủi ro luôn là mối quan tâm lo ngại đối với bản thân ngân hàng và toàn bộ
nền kinh tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ đảm bảo cho ngân
hàng hoạt động an toàn, tồn tại lâu dài và có điều kiện để phát triển.
Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp tăng vòng quay vốn cho ngân
hàng, qua đó tạo thêm nguồn vốn làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng, tăng sự thỏa mãn,
hài lòng và qua đó làm tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là sự cần thiết khách quan
cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng.
1.3. 3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng
mại
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính
Là những nguyên tắc tiên quyết để thực hiện tốt chất lượng cho vay, và là chỉ tiêu
khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng nhưng lại góp phần quan trọng
vào việc đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:
Cơ sở pháp lý:
Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM dựa trên cơ sở là những quy định của
nhà nướcvà NHNN. Hoạt động của NHTM được đánh giá là có chất lượng khi Ngân
hàng thực hiện đúng các quy định đó. Bên cạnh đó, nếu hệ thống văn bản pháp luật
đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tình chặt chẽ, chính sách tín dụng của Ngân hàng linh
hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và ngược lại.
Quy trình tín dụng:
Với một quy trình cho vay tiêu dùng chuẩn, thực hiện một cách nhanh chóng mà
vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc chính là thước đo đánh giá cao chất lượng cho vay của
NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng cho vay.

14
Uy tín của NHTM:
Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu ngân hàng
có được sự tín nhiệm tốt, thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng và sử dụng các sản
phẩm của ngân hàng thường xuyên hơn. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự
tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng được xem là có chất lượng khi nó được
thực hiện đúng luật pháp, các quy định quy chế liên quan, thu hút nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc ứng dụng.
1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng
– Các chỉ tiêu về cho vay, thu nợ, dư nợ:
Doanh thu cho vay tiêu dùng
Doanh thu cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho
khách hàng vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu cho vay tiêu dùng
càng cao thì quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn. Doanh thu cho vay tăng qua các năm
cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng mở rộng. Doanh thu
cho vay tiêu dùng tăng có thể là do số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hoặc mức
tín dụng của mỗi khách hàng tăng. Ngoài ra Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu phản ánh tỷ
trọng cho vay tiêu dùng trong tổng doanh thu cho vay của Ngân hàng:
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng =
Doanh thu cho vay tiêu dùng x 100%
Tổng doanh số cho vay

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà khách hàng vay tiêu
dùng nợ tại một thời điểm cụ thể của Ngân hàng. Dư nợ cho vay tiêu dùng cao phản
ánh uy tín của Ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Dư nợ
cho vay tiêu dùng thấp thế hiện hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tốt, Ngân hàng
không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng. Tuy vậy, điều đó không có nghĩa
là dư nợ cho vay tiêu dùng càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng =
Dư nợ cho vay tiêu dùng x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *