http://caohoc.vn
http://caohoc.vn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
———-———-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
Họ tên sinh viên
:
Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp
:
Anh 4 –TCQT B
Khóa
:
46
Giảng viên hƣớng dấn
:
ThS. Nguyễn Vân Hà
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
http://caohoc.vn
http://caohoc.vn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………………….
2
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
…………………………………………………
4
1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
…………………………………………………………………. 4
1.1.
Khái niệm ngân hàng thương mại …………………………………………………………………………..4
1.2.
Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế quốc dân ……………………………….4
1.3.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
…………………………………………………….6
2. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại …………………………………. 8
2.1.
Khái niệm và đặc trưng thanh toán quốc tế ………………………………………………………………8
2.2.
Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ……………………………………………………………… 10
2.3.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại NHTM
……………………………………….. 12
3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại …………………. 20
3.1.
Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM ……………………………….. 20
3.2.
Các tiêu chí đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM …………………………… 21
3.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM …………………. 25
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI TECHCOMBANK, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
…………………………………………………….
31
1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank …………………….. 31
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank …………………………………………… 31
1.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank ……………………………………………… 32
2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank
………………………….. 37
2.1.
Cơ cấu tổ chức trung tâm dịch vụ giao dịch ………………………………………………………….. 37
2.2.
Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank ………………………. 38
2.3.
Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Techcombank ………………………………… 40
2.4.
Tình hình hoạt động thanh toán nhập khẩu tại Techcombank ……………………………….. 44
http://caohoc.vn
http://caohoc.vn
3. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank ……………. 49
3.1.
Các biện pháp Techcombank thực hiện để phát triển hoạt động TTQT …………………… 49
3.2.
Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại Techcombank …………………. 53
3.3.
Đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại Techcombank
…………………………………… 59
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK
………………………………………………………………..
64
1. Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank …………… 64
1.1.
Định hướng phát triển hoạt động chung của Techcombank …………………………………… 64
1.2.
Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank
…………………. 70
2. Các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank ………… 71
2.1.
Tăng cường hoạt động Marketing, tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp71
2.2.
Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của ngân hàng ………………………………………………. 75
2.3.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế ……………………………. 76
2.4.
Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế ………………………………….. 78
2.5.
Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế …………………………………… 79
2.6.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT
………………………….. 80
2.7.
Bảo đảm an toàn trong thanh toán quốc tế
……………………………………………………………. 81
2.8.
Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên thế giới …………….. 82
3. Các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank.. 83
3.1.
Kiến nghị đối với Chính phủ ……………………………………………………………………………….. 83
3.2.
Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước…………………………………………………………………. 86
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………………………………
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………….
89
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………………….
91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………………………………….
92
http://caohoc.vn
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đổi mới, đặc biệt là thời gian gần đây, khi quá trình gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới WTO đ ho n th nh th hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam đ v đang đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ nhƣ: chính sách Nh nƣớc độc
quyền về ngoại thƣơng đƣợc bãi bỏ, Nh nƣớc khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, giảm mạnh việc quản lý theo hạn
ngạch, thu hẹp tối thiểu diện mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, bãi bỏ các thủ tục phiền hà
trong xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tham quan du lịch, môi giới, hợp tác và liên
doanh, xoá bỏ chế độ thu bù chênh lệch ngoại thƣơng… .Tất cả những thành tựu đó đ
góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân h ng thƣơng mại phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, trong hoạt động ngoại thƣơng, những nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu của Việt Nam luôn gặp bất lợi về vấn đề thanh toán, Việt Nam vẫn còn là
một nƣớc nhập siêu nên trong nhập khẩu thƣờng phải sử dụng thƣ tín dụng trả ngay,
trong khi đó, các nh xuất khẩu hầu nhƣ không đƣợc thực hiện thanh toán bằng thƣ tín
dụng trả ngay, nhiều khi h ng đƣợc xuất trƣớc khi mở L/C (do hàng hoá xuất khẩu của
Việt Nam toàn là hàng nông sản), rủi ro mà các nhà xuất nhập khẩu của Việt Nam
phải đối mặt là rất lớn Hoặc trong các phƣơng thức khác nhƣ điện chuyển tiền hay nhờ
thu c ng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu c ng nhƣ nhập khẩu
v ngay cả chính ản thân các ngân h ng của Việt Nam
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát
triển của các ngân h ng nói riêng v đối với sự phát triển của nền kinh tế trong tiến
trình hội nhập và phát triển nói chung, cộng với quá trình thực tập và tìm hiểu tại ngân
h ng Techcom ank, l một sinh viên chuyên ng nh T i chính quốc tế thuộc khoa T i
chính – Ngân h ng, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, tác giả đ quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank, giai đoạn
2007 – 2010” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
http://caohoc.vn
3
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận l đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Techcombank.
Để đạt đƣợc mục đích nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Techcombank, khóa luận sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ngân h ng thƣơng mại, hoạt động thanh toán
quốc tế và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân h ng thƣơng mại
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt tồn tại và nguyên nhân những
mặt tồn tại trong quá trình phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại
Techcombank
Đề ra những giải pháp cho Techcombank nhằm phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ở
ngân h ng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam, Techcombank trong giai đoạn 2007 – 2010.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm a chƣơng:
Chương I
: Lý luận chung về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
các ngân h ng thƣơng mại
Chương II
: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Techcombank, giai đoạn 2007 – 2010
Chương III
: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Techcombank
http://caohoc.vn
4
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân th nh tới ThS. Nguyễn Vân Hà, ngƣời đ tận
t nh hƣớng dẫn và cung cấp nhiều chỉ dẫn khoa học có giá trị, c ng nhƣ thƣờng xuyên
động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ để bài khóa luận tốt nghiệp này có thể
hoàn thành tốt đẹp Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài
chính Ngân hàng và các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng nói chung đ
cung cấp cho sinh viên những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học tập tại trƣờng,
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong quá trình học tập c ng nhƣ trong thời gian làm
khóa luận.
Do thời gian có hạn và tr nh độ hạn chế của một sinh viên nên bài khóa luận này
không thể tránh khỏi sai sót. Tác giả luôn mong nhận đƣợc ý kiến nhận xét, đóng góp
và đánh giá của các thầy cô giáo để kiến thức đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
4
CHƢƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là những trung gian tài chính, nhận
tiền gửi của các hộ gia đ nh (cá nhân) v cho các doanh nghiệp, cá nhân khác vay, cung
cấp các dịch vụ về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thƣ tín
dụng, dịch vụ két an toàn…
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nguyễn Văn Tiến (2009 ), Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội).
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà NH thực hiện, ngƣời ta chia
các NHTM thành các loại: NH thông thƣờng, NH tín thác và NH tín dụng dài hạn. Tuy
nhiên, xu hƣớng chuyển đổi thành các trung gian tài chính kinh doanh tổng hợp đ
khiến cho cách phân loại trên không còn đƣợc sử dụng nhiều. Ngay cả NH đầu tƣ, vốn
đƣợc coi là loại hình NH khác NHTM, nay c ng trở nên không còn sự khác biệt nhiều.
Ngo i ra NHTM còn đƣợc phân chia thành các loại theo hình thức sở hữu : NHTM nhà
nƣớc, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, NHTM nƣớc ngoài.
1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc sử dụng
một cách triệt để (ví dụ nhƣ vẫn còn cất giấu trong nh chƣa đƣợc mang ra lƣu thông)
nhƣng họ c ng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ l đem cho vay và có
những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh Nhƣng những chủ thể này không
5
quen biết nhau v c ng có thể không tin tƣởng nhau nên tiền vẫn chƣa đƣợc lƣu thông
NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho
họ v đem số tiền ấy cho ngƣời muốn vay.
Thực hiện đƣợc điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của
nền kinh tế để sản xuất kinh doanh Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán
Chức năng n y có nghĩa l NH tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền
theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào NH, họ sẽ đƣợc đảm bảo
an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất
l đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phƣơng m nếu khách hàng tự
làm sẽ rất tốn kém, khó khăn v không an to n.
Khi làm trung gian thanh toán, NH tạo ra những công cụ lƣu thông v độc quyền
quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…) đ tiết kiệm cho xã
hội rất nhiều vể chi phí, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá tr nh lƣu
thông hàng hóa. Ở các nƣớc phát triển phần lớn thanh toán đƣợc thực hiện qua séc và
đƣợc thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Ngoài ra việc đảm nhận
chức năng l thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán đ tạo cơ sở cho NH thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
1.2.3. Chức năng tạo tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỷ 19, hệ thống NH hai cấp đƣợc hình thành, các NH không còn hoạt
động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó NH trung ƣơng l cơ quan quản lý
về tiền tệ, tín dụng; là NH của các NH. Các NH còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt
động trong hệ thống các NH. Quá trình tạo ra tiền của NHTM đƣợc thực hiện thông
6
qua tín dụng và thanh toán trong hệ thống NH, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống
NH trung ƣơng mỗi nƣớc.
Giả sử rằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các
séc không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì quá trình tạo
thành tiền nhƣ sau: Giả thiết NH A có khoản tiền gửi mới là 1.000, dự trữ bắt buộc là
10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900. Khoản tiền cho vay đó đƣợc đƣa đến ngƣời
vay, ngƣời vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nh v nhƣ thế họ phải chịu
lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khoản. Và số tiền đó đến tay ngƣời
đƣợc chi trả, ngƣời chi trả đem số tiền đó gửi vào NH B, NH B lúc này sẽ có một
lƣợng tiền gửi mới là 900. Dự trữ bắt buộc là 10%, số tiền có thể cho vay là 810. Số
tiền n y đƣợc cho ngƣời cần vay vay, ngƣời cho vay chi trả các khoản đến ngƣời đƣợc
chi trả, ngƣời đƣợc chi trả đem số tiền đƣợc trả gửi vào NH C. Và cứ nhƣ thế tiếp
tục… cho đến khi lƣợng tiền gửi mới bằng 0 Ngƣời ta tính đƣợc rằng lƣợng tiền gửi
mới trong toàn hệ thống NH l 10 000, lƣợng tiền dự trữ bắt buộc là 1.000 và tiền cho
vay là 9.000. Và do cách thức này mà tiền đ đƣợc tạo ra trong hệ thống NH 2 cấp.
1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM l một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu v
thƣờng xuyên l nhận tiền gửi của khách h ng với trách nhiệm ho n trả v sử dụng số
tiền đó để cho vay, đầu tƣ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán v các nghiệp vụ trung
gian khác nhằm thu đƣợc lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm ảo khả năng thanh khoản
Có thể phân các hoạt động của NHTM th nh a hoạt động cơ ản l :
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động sử dụng vốn (cho vay v đầu tƣ)
Hoạt động trung gian thanh toán v các loại h nh dịch vụ khác
Ba hoạt động n y có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau v có vai trò quan trọng
trong việc quyết định đến sự th nh công trong hoạt động kinh doanh của NH.
7
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Một đặc trƣng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM l đi vay để
cho vay. Vì vậy, khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài
chính, huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng của NHTM, bao gồm:
Vốn tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM. Khi một NH bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó NH huy động tiền của các
doanh nghiệp, các tổ chức v dân cƣ
Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc giải
quyết nhu cầu cấp bách về vốn, NH có thể tiến hành vay vốn từ NH trung ƣơng, các tổ
chức tín dụng khác hoặc thị trƣờng t i chính trong v ngo i nƣớc dƣới các hình thức
khác nhau.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng v khai thác các nguồn vốn l hoạt động chủ yếu v quan trọng nhất của
NHTM v đƣợc thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể nhƣ: tín dụng, đầu tƣ, hoạt
động ngân quỹ Trong đó, tín dụng l nghiệp vụ cơ ản nhất trong sử dụng v khai
thác nguồn vốn của NHTM
Hoạt động tín dụng: Tín dụng ngân h ng ao gồm các h nh thức: cho vay, chiết
khấu, ảo l nh, cho thuê t i chính v ao thanh toán. Trong đó hoạt động cho vay đƣợc
xem l hoạt động sinh lợi chủ yếu của NHTM, song c ng chứa đựng mức độ rủi ro cao
Hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tƣ của NHTM đƣợc thể hiện dƣới nhiều h nh
thức nhƣ: đầu tƣ mua án chứng khoán, đầu tƣ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh
liên kết Nhờ có những hoạt động đầu tƣ n y m các NHTM có thể sử dụng v khai
thác tối đa các nguồn vốn đ huy động, đa dạng hoá kinh doanh v phân tán rủi ro, tăng
8
cƣờng thanh khoản cho dự trữ của ngân h ng Đồng thời, nó c ng mang lại nguồn thu
nhập cho NHTM
Hoạt động ngân quỹ : l hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách h ng, nó
ao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân h ng khác v ngân h ng Trung
ƣơng Mặc dù hoạt động ngân quỹ l hoạt động không mang tính đầu tƣ, nhƣng lại rất
quan trọng đối với các NHTM ởi nó góp phần tăng cƣờng khả năng thanh toán v chi
trả với khách h ng
1.3.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác
Tất cả các quan hệ trao đổi, mua án h ng hoá, dịch vụ v các hoạt động khác
trong nền kinh tế đều đƣợc kết thúc ằng khâu thanh toán Xét theo phạm vi, th hoạt
động thanh toán của NH đƣợc chia l m 2 loại : thanh toán trong nƣớc v TTQT. Trong
đó, hoạt động TTQT chiếm tỷ trọng cao v đem lại cho NH nguồn lợi nhuận lớn thông
qua các phƣơng thức thanh toán đa dạng
Bên cạnh đó các NHTM c ng cung cấp các dịch vụ có liên quan đến t i chính nhƣ
dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ ảo l nh, dịch vụ uỷ thác, mua án v kinh doanh chứng
khoán… Các hoạt động trung gian n y có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay v đầu
tƣ trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho NH.
2. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại
2.1. Khái niệm và đặc trưng thanh toán quốc tế
2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Ng y nay, đối với mỗi một quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng
h ng đầu v l con đƣờng tất yếu trong phát triển kinh tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại
là hoạt động trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thƣơng mại tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ
9
chức kinh tế, các hãng, các cá nhân của các nƣớc khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hoặc các hình
thức bù trừ trên tài khoản tại các NH.
TTQT hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thanh toán các hiệp định thƣơng mại, các
hiệp định trả tiền ký kết giữa các nƣớc, các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, các phí
dịch vụ (nhƣ phí vận tải, bảo hiểm…) TTQT có thể đƣợc chia thành:
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán có liên quan trực tiếp, phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thƣơng mại quốc tế.
Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hoá, không mang tính chất thƣơng mại: quan hệ về ngoại giao (nhƣ chi phí
của các cơ quan ngoại giao tại nƣớc sở tại), văn hoá, du lịch (chi phí vận chuyển
v đi lại của các đo n khách, chính phủ, tổ chức cá nhân…)
Trong giao dịch ngoại thƣơng, sự trao đổi hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể
thuộc 2 quốc gia khác nhau vƣợt ra ngoài phạm vi một quốc gia nên có sự khác nhau
về quy chế mậu dịch, các điều kiện thƣơng mại c ng nhƣ các tập quán thƣơng mại. Vì
vậy một cơ chế thanh toán mang tính thống nhất v đảm bảo an toàn lợi ích cho cả
ngƣời mua v ngƣời bán là vô cùng cần thiết Trong cơ chế thanh toán này, thông
thƣờng có một bên thứ a độc lập l m trung gian thanh toán Đó l các tổ chức tài
chính trung gian (chủ yếu là các NH) có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ, uy tín,
khả năng t i chính, mạng lƣới đại lý và quan hệ rộng…
2.1.2. Đặc trưng của thanh toán quốc tế
Thƣơng mại quốc tế và TTQT đ xuất hiện từ rất lâu nhƣng nó chỉ thực sự phát
triển kể từ khi chủ nghĩa tƣ ản ra đời và nó từ đó cho đến nay trở thành một bộ phận
không thể tách rời của nền kinh tế quốc tế ng y c ng đƣợc mở rộng, hoạt động TTQT
tồn tại trong mối quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của quan hệ kinh tế quốc tế.
10
Trong quan hệ TTQT giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau trên thế giới,
đồng USD không còn l đồng tiền tiêu chuẩn duy nhất. Việc lựa chọn đồng tiền nào
hoàn toàn do sự thoả thuận của bên mua và bên bán, có thể sử dụng đồng nội tệ của
bên mua hoặc ên án, hay c ng có thể lựa chọn một đồng ngoại tệ đối với cả bên mua
và bên bán. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào uy tín của nền kinh tế, so sánh tƣơng
quan vị thế giữa hai bên mua và bên bán, hoặc phụ thuộc vào tập quán thƣơng mại
quốc tế. TTQT ít sử dụng tiền mặt, chủ yếu đƣợc thực hiện bằng chuyển khoản giữa
các NH liên quan.
Bất kỳ một nền kinh tế dù đang trong giai đoạn phát triển thịnh vƣợng c ng luôn
tiềm ẩn yếu tố bất ổn nhƣ lạm phát, thâm hụt cán cân TTQT, mất cân bằng cung cầu
ngoại tệ, sự bất hợp lý của các chính sách kinh tế vĩ mô hay sự biến động của tỷ giá
theo hƣớng bất lợi cho nền kinh tế…Vì quan hệ TTQT là một bộ phận của quan hệ
kinh tế nên nó c ng không nằm ngoài sự tác động của các yếu tố bất ổn trên.
2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
2.2.1. Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ một giao dịch kinh tế nào, thanh toán là khâu không thể thiếu. Nói
một cách đơn giản thì thanh toán là việc ngƣời mua trả tiền cho ngƣời án để nhận số
hàng hoá hoặc dịch vụ từ ngƣời bán. TTQT c ng mang ản chất nhƣ vậy xong phức
tạp hơn nhiều, nó liên quan đến chủ thể ở các quốc gia khác nhau, đến ngoại tệ và
những vấn đề pháp lý quy định quan hệ thƣơng mại giữa hai quốc gia…Với xu thế toàn
cầu hoá v chuyên môn hoá nhƣ hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu rất phát triển và
kéo theo đó hoạt động TTQT c ng phát triển. Có thể nói hoạt động TTQT có vai trò to
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế mỗi nƣớc nói
riêng.
TTQT ra đời từ những quan hệ kinh tế quốc tế và bản thân nó lại thúc đẩy sự phát
triển của các quan hệ kinh tế quốc tế. TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán
11
hàng hoá và dịch vụ, là cầu nối giữa ngƣời XK v ngƣời NK thông qua việc chi trả lẫn
nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, nếu hoạt động TTQT đƣợc
thực hiện có hiệu quả nó sẽ rút ngắn thời gian chuyển vốn, thúc đẩy hoạt động ngoại
thƣơng phát triển. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại đƣợc coi trọng h ng đầu trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế thì TTQT có vai trò ngày càng quan trọng.
TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Do vị trí
địa lý nên việc tìm hiểu năng lực tài chính, khả năng thanh toán của ngƣời mua gặp
nhiều khó khăn, nếu tổ chức công tác TTQT tốt sẽ giúp cho các nhà kinh doanh XNK
hạn chế đƣợc rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. TTQT là một
mắt xích, một cầu nối để các tổ chức kinh tế, các tổ chức thƣơng mại và các quốc gia
khác nhau trên thế giới thực hiện đƣợc các hợp đồng kinh doanh thƣơng mại.
TTQT là một công cụ của Nh nƣớc nhằm hoạch định các chính sách về hoạt động
ngoại thƣơng. Hoạt động TTQT của các NHTM có ảnh hƣởng trực tiếp đến lƣợng
ngoại tệ dự trữ của một quốc gia và nếu không đƣợc kiểm soát thì quốc gia đó có thể sẽ
lâm vào tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, điều này rất nguy hiểm đối với nền kinh tế.
NH trung ƣơng kiểm soát hoạt động TTQT thông qua việc theo dõi và thẩm định các
hoạt động TTQT của các NHTM c ng nhƣ an h nh các quy định về hạn mức TTQT
của các NHTM và hỗ trợ các NHTM khi cần thiết.
2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại và doanh nghiệp
Đối với ngân hàng thương mại
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò và vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động của NHTM. Nó không chỉ là dịch vụ thuần tuý m nó còn đƣợc
coi là một trong những hoạt động kinh doanh của NH, nó bổ sung và hỗ trợ cho những
mặt hoạt động khác của NH. TTQT là một hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thu phí
của NH. Tiền phí thƣờng là một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị hàng hoá.
12
Ngoài ra hoạt động TTQT còn l m tăng tính thanh khoản của NH. Trong quá trình
thực hiện các phƣơng thức thanh toán cho khách h ng, đối với từng loại khách hàng mà
NH sẽ tính một tỷ lệ ký quỹ khác nhau Đây l một nguồn tiền tƣơng đối ổn định, phát
sinh thƣờng xuyên và là nguồn vốn có tính thanh khoản cao cho NH dƣới hình thức
tiền tệ tập trung chờ thanh toán khi chƣa đến hạn thanh toán cho phía nƣớc ngoài.
Nguồn vốn ngoại tệ lớn v đa dạng thu đƣợc từ hoạt động TTQT giúp NH phát triển
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các nghiệp vụ NH quốc tế khác.
Hơn nữa, nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà NH có thể mở rộng hoạt động tín
dụng tài trợ XNK c ng nhƣ tăng cƣờng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn
ngoại tệ, do tạm thời quản lý đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan hệ
thanh toán qua NH.
Đối với các doanh nghiệp
TTQT đối với các doanh nghiệp XNK là khâu kết thúc của một hợp đồng ngoại
thƣơng, nó khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ Đây l một nghiệp vụ
tổng hợp rất phức tạp. Rủi ro đến với nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, thậm chí còn nằm
ngoài dự kiến của doanh nghiệp. Bởi vì, mặc dù việc thanh toán theo giá cả quốc tế đ
đƣợc hai bên tham gia nhất trí áp dụng nhƣng giao dịch ngoại thƣơng diễn ra chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố trên thị trƣờng trong nƣớc v ngo i nƣớc nhƣ chính sách
XNK, quản lý ngoại hối, tỷ giá, thuế… Do đó yêu cầu đặt ra cho TTQT là phải đảm
bảo an toàn cho các hợp đồng XNK, thu hồi đầy đủ, đúng hạn tiền h ng để tiếp tục
guồng máy sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận.
2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại NHTM
Phƣơng thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch, mua bán ngoại thƣơng giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Trong quan hệ
ngoại thƣơng có rất nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau, trong đó các phƣơng
thức chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ đƣợc sử dụng chủ yếu và phổ biến nhất.
13
2.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance/Transfer)
Định nghĩa:
Phƣơng thức chuyển tiền l phƣơng thức m trong đó khách hàng (Ngƣời yêu cầu
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời
khác (Ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện chuyển tiền do
khách hàng quy định.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế, Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), NXB Lao
động – Xã hội)
Chú thích
(1) Ngƣời hƣởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng hoặc các thỏa thuận.
(2) Ngƣời yêu cầu chuyển tiền yêu cầu NH của nƣớc mình chuyển tiền ra nƣớc ngoài.
(3) NH chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của ngƣời yêu cầu chuyển tiền.
(4) NH chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho NH trả tiền ở nƣớc ngƣời hƣởng lợi.
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
Ngƣời yêu cầu
Ngƣời hƣởng lợi
(3)
(6)
(1)
(5)
(4)
(2)
14
(5) NH trả tiền báo nợ tài khoản NH chuyển tiền.
(6) NH trả tiền báo có tài khoản ngƣời hƣởng lợi.
Nếu NH chuyển tiền và NH trả tiền không có quan hệ đại lý với nhau, KH phải
cung cấp thêm thông tin về một NH trung gian có quan hệ đại lý với NH trả tiền. Tất cả
các ƣớc vẫn sẽ đƣợc l m nhƣ trên đối với trƣờng hợp này.
Phân loại
Phƣơng thức thanh toán chuyển tiền có thể đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức
chủ yếu sau:
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T) là hình thức trong đó lệnh
thanh toán của NH chuyển tiền đƣợc thể hiện trong nội dung một bức điện mà
NH này gửi cho NH trả tiền qua fax, telex, hoặc thông qua mạng liên lạc viễn
thông SWIFT. SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên NH toàn cầu cung cấp các
dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan chuyên
bán buôn tài chính.
Chuyển tiền bằng thƣ (Mail transfer, M/T) là hình thức chuyển tiền trong đó
lệnh thanh toán của NH chuyển tiền đƣợc thể hiện trong nội dung một bức thƣ
mà NH này gửi cho NH thanh toán qua ƣu điện.
Trường hợp áp dụng
Phƣơng thức chuyển tiền thƣờng là kết thúc của phƣơng thức thanh toán khác nhƣ
phƣơng thức nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh NH, tín dụng chứng từ, tín dụng dự phòng, thƣ
ủy thác mua Tuy nhiên, phƣơng thức n y c ng đƣợc áp dụng một cách độc lập trong
thanh toán phi thƣơng mại nhƣ: chuyển kiều hối, chuyển tiền viện trợ tài chính không
hoàn lại…
15
2.3.2. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Định nghĩa
Nhờ thu là một phƣơng thức thanh toán, trong đó, NH tiếp nhận các chứng từ tài
chính (bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các loại chứng từ tƣơng tự khác dung để
thu tiền) và/hoặc chứng từ thƣơng mại (bao gồm: hóa đơn, chứng từ vận tải, chứng từ
về quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tƣơng tự nào khác miễn không phải là
chứng từ t i chính) đ nhận đƣợc để:
Thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán (D/P), hoặc;
Giao chứng từ để đƣợc thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán (D/A), hoặc;
Giao chứng từ theo các điều kiện khác đặt ra (D/TC).
Phân loại và trình tự tiến hành nghiệp vụ
Phƣơng thức nhờ thu trơn
L phƣơng thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài
chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), còn các
chứng từ thƣơng mại (chứng từ vận tải, hóa đơn, ảo hiểm…) đƣợc gửi trực tiếp cho
ngƣời nhập khẩu không thông qua NH.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Chú thích
(1) Ngƣời XK hoặc ngƣời cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ và gửi
trực tiếp chứng từ giao h ng cho ngƣời NK.
(2) Ngƣời XK hoặc ngƣời cung ứng dịch vụ kí phát một hối phiếu, hoặc hóa đơn đòi
tiền ngƣời NK và viết lệnh nhờ thu ủy thác NH nƣớc mình thu tiền từ ngƣời NK.
16
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế, Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), NXB Lao
động – Xã hội)
(3) NH chuyển ủy thác cho NH đại lý của mình ở nƣớc NK bằng thƣ nhờ thu và kèm
với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu NH này thu tiền từ ngƣời NK.
(4) NH đại lý xuất trình hối phiếu, hoặc hóa đơn yêu cầu ngƣời NK trả tiền, nếu là hối
phiếu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm.
(5) NH đại lý chuyển tiền thu đƣợc cho ngƣời hƣởng lợi, nếu nhờ thu hối phiếu trả
chậm thì NH sẽ chuyển trả hối phiếu đ đƣợc nhà NK ký chấp nhận thanh toán.
(6) NH đại lý báo có tài khoản của NH chuyển.
(7) NH chuyển báo có tài khoản của ngƣời hƣởng lợi.
NH chỉ đóng vai trò l trung gian thu hộ tiền cho KH mà không có bất cứ trách
nhiệm gì với việc thu đủ v đúng hạn Do đó, phƣơng thức này chứa đựng nhiều rủi ro
đối với ngƣời hƣởng lợi, chỉ nên áp dụng khi hai bên tin cậy lẫn nhau.
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng thu tiền
Ngƣời hƣởng lợi
Ngƣời trả tiền
(7)
(4)
(1)
(5)
(2)
(3)
(6)
17
Phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ
L phƣơng thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc
chứng từ thƣơng mại cùng với chứng từ tài chính, hoặc chỉ chứng từ thƣơng mại mà
không có chứng từ tài chính gửi cùng. NH thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho ngƣời NK
sau khi ngƣời n y đáp ứng yêu cầu của lệnh nhờ thu.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế, Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), NXB Lao
động – Xã hội)
Chú thích:
(1) Ngƣời XK hoặc ngƣời cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ nhƣng
không gửi chứng từ giao hàng cho ngƣời NK.
(2) Ngƣời XK hoặc ngƣời cung ứng dịch vụ lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
(3) NH chuyển ủy thác cho NH đại lý của mình ở nƣớc nhập khẩu thu hộ tiền bằng thƣ
nhờ thu kèm chứng từ thƣơng mại.
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng thu tiền
Ngƣời hƣởng lợi
Ngƣời trả tiền
(7)
(4)
(1)
(5)
(6)
(2)
(3)
18
(4) NH đại lý xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu ngƣời nhập khẩu thực hiện các
điều kiện nhờ thu nhƣ: D/P, D/A, D/TC
(5) Ngƣời trả tiền thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(6) NH thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(7) NH chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán.
So với phƣơng thức nhờ thu trơn, NH trong phƣơng thức này có thêm trách
nhiệm khống chế chứng từ thƣơng mại vì quyền lợi của ngƣời nhập khẩu, tuy nhiên,
vẫn không có trách nhiệm đến việc thu tiền có đạt kết quả hay không.
Phương thức thư tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Định nghĩa
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một NH (NH mở thƣ
tín dụng) theo yêu cầu của KH (Ngƣời yêu cầu mở thƣ tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
định cho một ngƣời khác (Ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do ngƣời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho
NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thƣ tín dụng.
Phân loại
Các loại thƣ tín dụng thƣơng mại thƣờng thấy trong TTQT gồm có:
Thƣ tín dụng xác nhận: Là loại thƣ tín dụng không thể hủy bỏ, đƣợc một NH
khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của NH phát hành L/C.
Thƣ tín dụng miễn truy đòi: L loại thƣ tín dụng m sau khi ngƣời hƣởng lợi đ
đƣợc trả tiền thì NH phát hành L/C không có quyền đòi lại tiền ngƣời hƣởng lợi
L/C trong bất kỳ trƣờng hợp nào.
19
Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng: L thƣ tín dụng trong đó quy định quyền của
ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu NH phát hành L/C, hoặc là NH chỉ
định, chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay
nhiều ngƣời khác.
Thƣ tín dụng tuần hoàn: Là loại thƣ tín dụng không thể hủy bỏ sau khi sử dụng
xong thì nó lại tự động có giá trị nhƣ c , v cứ nhƣ vậy nó cứ tuần ho n cho đến
khi nào tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện.
Ngoài ra còn một số loại thƣ tín dụng khác nhƣ : L/C điều khoản đỏ, L/C thanh toán
dần dần về sau, L/C giáp lƣng, L/C đối ứng…
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng chứng từ
(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế, Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), NXB Lao
động – Xã hội)
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng phát hành
Ngƣời yêu cầu
Ngƣời hƣởng lợi
(2)
(1)
(6)
(7)
(1)
(3)
(5)
(8)
(8)
(4)
(5)
20
Chú thích:
(1) Ngƣời nhập khẩu gửi đơn yêu cầu phát h nh thƣ tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2) Phát hành L/C qua NH đại lý cho Ngƣời XK hƣởng lợi.
(3) NH thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc cho ngƣời hƣởng lợi.
(4) Giao hàng.
(5) Xuất trình chứng từ đòi tiền NH phát hành L/C.
(6) NH phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho Ngƣời yêu cầu.
(7) Ngƣời yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8) NH phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ.
Trường hợp áp dụng
Đây l phƣơng thức thanh toán phổ biến và thông dụng nhất hiện nay v đƣợc coi
l phƣơng thức thanh toán sử dụng trong hầu hết các hợp đồng thƣơng mại quốc tế với
những đặc tính thuận lợi và hiệu quả của nó Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
phức tạp nhất trong các phƣơng thức TTQT nhƣng nó đảm bảo một cách chắc chắn
quyền lợi v nghĩa vụ không chỉ của ngƣời án, ngƣời mua và cả NH thông qua các
đặc tính ƣu việt và chặt chẽ của nó.
3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại
3.1. Khái niệm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM
Hoạt động TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế
quốc dân mà với bản thân NHTM và doanh nghiệp tham gia v o đầu tƣ v kinh doanh
quốc tế. Chính vì vậy việc tìm hiểu sâu về phát triển hoạt động TTQT tại NHTM là
một vấn đề quan trọng và cần thiết đƣợc ƣu tiên
21
Theo chủ nghĩa Mác-Lê nin th : “Phát triển l khuynh hƣớng vận động đ xác định
về hƣớng của sự vật: hƣớng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn ” Do đó, đối với định nghĩa phát triển hoạt động TTQT, có thể hiểu đơn giản:
Phát triển hoạt động TTQT tại NHTM là một chuỗi các hoạt động có định hướng,
có kế hoạch nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT tại NHTM sao cho hoạt động này trở
nên nhanh chóng, thuận tiện mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM, nhiều lợi ích cho
khách hàng và nền kinh tế.
Nhƣ vậy thì phát triển hoạt động TTQT bao gồm: phát triển hoạt động TTQT theo
chiều rộng và phát triển hoạt động TTQT theo chiều sâu.
Phát triển hoạt động TTQT theo chiều rộng: là phát triển hoạt động TTQT dựa trên
sự mở rộng của quy mô hoạt động TTQT (tăng nhờ số lƣợng) nhƣ: mở rộng thêm chi
nhánh và phòng giao dịch đảm nhiệm chức năng tiếp nhận giao dịch TTQT của khách
h ng, gia tăng các phƣơng thức TTQT đƣợc áp dụng trong toàn bộ hệ thống NH, mở
rộng mối quan hệ tới các NH nƣớc ngo i, tăng số lƣợng các NH đại lý,…
Phát triển hoạt động TTQT theo chiều sâu: là phát triển hoạt động TTQT dựa trên
sự nâng cao chất lƣợng của hoạt động TTQT (tăng nhờ chất lƣợng) nhƣ: nâng cao chất
lƣợng dịch vụ TTQT cung ứng cho khách hàng, áp dụng những phƣơng thức TTQT
mới tiên tiến trên thế giới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động TTQT,…
3.2. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM
Khâu đánh giá việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM c ng hết sức quan trọng.
Việc đƣa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT tại NHTM là khâu tiền
đề có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp cho hoạt động TTQT phát triển. Dựa theo cách
phân chia phát triển hoạt động TTQT th nh hai hƣớng song hành theo chiều rộng và
theo chiều sâu giúp cho việc đƣa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động
TTQT tại NHTM đƣợc đơn giản hơn
22
3.2.1. Các tiêu chí đánh giá theo chiều rộng
Doanh thu từ hoạt động TTQT của NHTM
NHTM bản chất c ng l một doanh nghiệp vì vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
tạo giá trị gia tăng cao nhất cho cổ đông l mục tiêu, tiêu chí hoạt động cho toàn bộ
NH. Việc đánh giá mức độ phát triển của hoạt động TTQT của một NHTM trƣớc hết sẽ
phải nhìn vào hoạt động ấy đem lại doanh thu và lợi nhuận ao nhiêu cho NHTM đó
Đây l một tiêu chí tổng quát nhất đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nỗ lực để
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ TTQT có chất lƣợng, nhằm thu hút thêm thật
nhiều khách hàng mới và giữ chân đƣợc những khách hàng vốn đ trung th nh của NH
mình.
Số lượng giao dịch và số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT
Số lƣợng khách hàng và số lƣợng giao dịch là con số cụ thể phản ánh cảm nhận
của khách hàng một cách chính xác nhất về hoạt động TTQT của NH. Nếu nhƣ số
lƣợng giao dịch lớn, nhƣng lƣợng khách h ng không tăng điều đó thể hiện NH có công
tác Marketing trong hoạt động TTQT chƣa phù hợp, khiến hoạt động tốt nhƣng ít
khách hàng biết tới. Còn nếu nhƣ số lƣợng giao dịch thấp, nhƣng lƣợng khách hàng lại
lớn điều đó thể hiện hoạt động TTQT chƣa thu hút đƣợc những khách hàng lớn, mang
lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp,…
Số lượng các phương thức thanh toán được sử dụng thể hiện tr nh độ phát triển
một cách toàn diện hoạt động TTQT của NHTM. Hầu hết sự chênh lệch giữa số lƣợng
khách hàng sử dụng những phƣơng thức TTQT c nhƣ chuyển tiền l tƣơng đối lớn và
hầu hết tồn tại ở tất cả các NHTM ở Việt Nam, sau đó l phƣơng thức tín dụng chứng
từ (L/C) v phƣơng thức nhờ thu đƣợc sử dụng rất ít, không đáng kể Đây l nghịch lý
tồn tại rất lâu trong hầu hết các NHTM Việt Nam nhƣng vẫn không có phƣơng pháp
n o đƣợc sử dụng triệt để.