LVTN-8676_Khai thác văn hóa tộc người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam để phục hoạt động du lịch

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH

Sinh viên : Mai Thị Huy Hoàn
Giảng viên hướng dẫn : ThS Vũ Thị Thanh Hương

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

KHAI THÁC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI CƠ TU Ở TỈNH QUẢNG NAM
ĐỂ PHỤC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH

Sinh viên : Mai Thị Huy Hoàn
Giảng viên hướng dẫn : ThS Vũ Thị Thanh Hương

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên
: Mai Thị Huy Hoàn
Mã SV
: 1412601054
Lớp
: VH1801 Ngành: Văn hóa Du lịch
Tên đề tài : ” Khai thác văn hóa tộc người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam để phục
hoạt động du lịch.”

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Khách Sạn Chiến Công
Địa chỉ: Cao Xanh, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Hương
Học hàm, học vị: Thạc Sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..

Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 8 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 11 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Người hướng dẫn

Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2018
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2018
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Khai thác văn hóa tộc người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam để phục
hoạt động du lịch” của sinh viên Mai Thị Huy Hoàn lớp VH1801

1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài liệu,
số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng
thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………
2. Cho điểm của người chấm phản biện:
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày tháng năm 2018
Người chấm phản biện

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và tu dưỡng tại mái trường đại hoc dân lập hải
phòng, ngoài sự cố gắng và nỗ lực học tập của bản thân, em đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình bạn bè. Là sinh viên năm cuối
được nhận làm khóa luận là vinh dự rất lớn đối với em. Đây thực sự là một công
việc thực tiễn giúp em rất nhiều cho công việc sau này.
Trong quá trình làm khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè
và người đọc, để em có thể rút kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu làm việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên thạc sĩ Vũ Thị Thanh Hương đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường đại học Dân lập Hải
Phòng, các thầy cô ngành Văn hóa Du lịch đã giúp và tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải phòng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Mai Thị Huy Hoàn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƯỜI VÀ VIỆC KHAI
THÁC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI ĐỂ PHỤC VỤ DU LỊCH…………………………. 5
1.1. Cơ sở lý luận về tộc người và văn hóa tộc người Cơ Tu ………………………. 5
1.1.1. Khái niệm tộc người…………………………………………………………………….. 5
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của tộc người …………………………………………………….. 7
1.1.3. Ngôn ngữ tộc người …………………………………………………………………….. 7
1.1.4. Các đặc trưng sinh hoạt văn hóa tộc người
……………………………………….. 8
1.1.5. Ý thức tự giác tộc người ………………………………………………………………… 8
1.1.6. Phân loại văn hóa tộc người
………………………………………………………….. 9
1.1.7. Định nghĩa văn hóa tộc người ……………………………………………………… 10
1.2. Vai trò văn hóa tộc người và vấn đề phát triển du lịch
……………………….. 11
1.3. Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người trên thế giới và Việt Nam …… 13
1.3.1. Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người ở Việt Nam ……………………. 13
1.3.2. Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người trên thế giới phục vụ du lịch …. 19
1.4. Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………………………… 21
2.1. Lịch sử hình thành tộc người Cơ Tu
…………………………………………………. 22
2.2. Điều kiện tự nhiên
………………………………………………………………………… 26
2.3. Điều kiện kinh tế- xã hội
……………………………………………………………….. 28
2.4. Các thành tố trong văn hóa của người Cơ Tu
……………………………………. 35
2.4.1. Văn hóa ẩm thực ……………………………………………………………………….. 35
2.4.2. Trang phục ……………………………………………………………………………….. 44
2.4.3. Văn hóa cư trú của người Cơ Tu
………………………………………………….. 52
2.4.4. Phong tục hôn nhân
……………………………………………………………………. 61
2.5. Việc bảo tồn và phát triển văn hóa của người Cơ Tu ở Quảng Nam
…….. 63
2.6. Khả năng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để phục vụ du lịch ……….. 66
2.7. Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………………………… 68

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA
NGƯỜI CƠ TU PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở QUẢNG NAM …….. 70
3.1. Thực trạng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để phục vụ du lịch tại địa
phương ……………………………………………………………………………………………….. 70
3.2. Một số đề xuất và giải pháp khác thác hiệu quả văn hóa của người Cơ Tu để
phục vụ du lịch ở Quảng Nam
………………………………………………………………… 79
3.2.1. Tổ chức khai thác và bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc Cơ Tu để phát
triển du lịch …………………………………………………………………………………………. 79
3.3. Khai thác và định hướng phát triển du lịch văn hóa dân tộc Cơ Tu
………… 83
3.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật …………………………………………………… 83
3.3.2. Tổ chức và cung ứng các dịch vụ …………………………………………………… 85
3.3.3. Tăng cường quảng bá và tuyên truyền về văn hóa bản địa Cơ Tu ……….. 86
3.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………….. 91
PHẦN KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO. …………………………………………………………………….. 95
PHỤ LỤC
……………………………………………………………………………………………. 96

1
MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Việt Nam được xem như là một Đông Nam Á thu nhỏ với văn hóa phức thể
gồm 3 yếu tố: văn hóa núi, văn hóa đồng bằng, văn hóa biển, trong đó, yếu tố
đồng bằng đóng vai trò nổi trội nhất. Việt Nam cũng là nơi hội tụ đủ các bộ tộc
thuộc tất cả các dòng ngôn ngữ ở Đông Nam Á. Trong điều kiện đó một số giá
trị văn hoá của các tộc ngƣời thiểu số hoặc bị mai một hoặc bị lai tạp một cách
tự nhiên. Do vậy, đầu tư cho bảo tồn và phát huy văn hoá của các tộc người
thiểu số là việc làm hết sức cần thiết. Với 54 tộc người, 54 nền văn hóa khác
nhau đã tạo nên một bức tranh văn hóa đa dạng, đa màu sắc, nhưng luôn thống
nhất. Văn hóa tộc người là một trong những khái niệm cơ bản của khoa dân tộc
học, nó là tổng thể về tiếng nói, chữ viết, sinh hoạt văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần, các sắc thái tâm lý, tình cảm, phong tục và lễ nghi khiến người ta phân
biệt được tộc người này với các tộc người khác.
Người Cơ Tu (còn gọi là người Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-Tang) là
một dân tộc sống ở trung phần Việt Nam và hạ Lào. Dân số người Cơ Tu có
khoảng trên 76 nghìn người. Tại Việt Nam người Cơ Tu là một trong số 54 dân
tộc tại Việt Nam.
Người Cơ Tu nói tiếng Cơ Tu, một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Môn-
khmer trong hệ ngôn ngữ Nam á.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, du lịch đến những vùng dân tộc thiểu
số đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các tộc người thiểu số thường
có tập tục, lối sống cũng như nền văn hóa đặc sắc. Việt Nam là nước rất có lợi
thế cho loại hình du lịch này, lợi thế đó được phát huy trong sự bảo lưu những
nét sơ khai văn hóa, trong lối sống, phong tục, thói quen canh tác hay trong các
nghề thủ công truyền thống. Đặc biệt hơn các nét văn hóa đó lại được hòa quyện
với không gian sinh thái tự nhiên tuyệt đẹp hấp dẫn khách du lịch. Ngoài ra, nét
hấp dẫn của nền văn hóa không chỉ ở tính độc đáo mà chính ở tính thống nhất
trong văn hóa cộng đồng tạo nên nhiều mảng màu rực rỡ trong bức tranh toàn
cảnh chung của nền văn hóa dân tộc.
2
Theo tổng điều tra dân số nhà ở năm 2009, người Cơ Tu ở Việt Nam có dân
số 61.588 người, cư trú tại 38 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Cơ Tu cư
trú tập trung tại các tỉnh: Quảng Nam (45.715 người, chiếm 74,2% tổng số
người Cơ Tu tại Việt Nam), Thừa Thiên Huế (14.629 người, chiếm 23,8% tổng
số người Cơ Tu tại Việt Nam), Đà Nẵng (950 người), thành phố Hồ Chí
Minh (54 người).
Đây là nơi thích hợp để phát triển du lịch văn hóa tộc người, tuy nhiên trên
thực tế, tại nơi đây chưa khái thác hết được tiềm năng du lịch và lượng khách
đến với nơi đây còn ít. Hiện nay, lượng khách đến với Quảng Nam thì ngày càng
tăng, tuy nhiên người ta lại hay đến những khu vui chơi giải trí trong thành phố
lớn mà ít chú ý đến việc du lịch tham quan và tìm hiểu về tộc người thiểu số tại
các huyện xa trung tâm. Nếu có những kế hoạch cụ thể về bảo tồn và phát huy,
khai thác văn hóa của người dân tộc Cơ Tu thì chắc chắn nó sẽ góp phần làm
cho du lịch Quảng Nam phát triển hơn và làm cho cuộc sống của người dân tộc
Cơ Tu sẽ được phát triển hơn và tạo được một nguồn thu nhập ổn định cho
người dân tộc thiểu số.
Là một người con của Việt Nam, với mong muốn góp phần giữ gìn bản sắc
dân tộc mình, đưa giá trị văn hóa của người dân tộc Cơ Tu lên một bước phát
triển mới, để Quảng Nam thực sự trở thành một khu du lịch gắn liền với sự phát
triển chung của ngành du lịch Việt Nam, em đã chọn thực hiện một bài khóa
luận với đề tài “Khai thác văn hóa tộc người Cơ Tu ở Quảng Nam để phục vụ
hoạt động du lịch”.
 Mục đích nghiên cứu
Đề tài giới thiệu chi tiết về văn hóa của người Cơ Tu và tiềm năng khai
thác du lịch.
Đưa ra các phương án phục hồi và bảo tồn văn hóa của người Cơ Tu ở
Quảng Nam. Kiến nghị với chính quyền cao cấp, ngành du lịch, văn hóa, và các
ngành có liên quan phối hợp chỉ đạo, nhằm bảo tồn, khai thác các giá trị văn hóa
của tộc người Cơ Tu nhằm phát triển văn hóa.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3
Đối tượng của đề tài là tìm hiểu yếu tố văn hóa của Cơ Tu ở Quảng Nam để
qua đó phục vụ và khai thác phát triển hoạt động du lịch.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: nghiên cứu yếu tố văn hóa phi vật thể
Về không gian nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam
 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bất cứ ngành kinh tế nào, muốn phát triển kinh tế một cách ổn định và bền
vững cũng cần có tới những chính sách, phương hướng chiến lược đúng đắn.
Bên cạnh những chính sách do nhà nước đưa ra, bản thân các ngành cũng cần
phải tự đưa ra chiến lược của riêng ngành đó dựa trên cơ sở định hướng chung.
Và ngành du lịch cũng không ngoại lệ. Bản thân vốn là một ngành kinh té tổng
hợp, lại là một ngành thứ nguyên do đódu lịch càng cần có những chiến lược
phát triển phù hợp với tình hình kinh tế nói chung và nền kinh tế cũng như tài
nguyên du lịch địa phương nói riêng. Đảm bảo vừa mang lại lợi ích cho cộng
đồng vừa không lãng phí tài nguyên đồng thời vẫn duy trì được những nét văn
hóa độc đáo của địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Nhận thức được vai trò to lớn của ngành du lịch cũng như tầm quan trọng
của tài nguyên du lịch trong việc phát triển đất nước.
Trước bài nghiên cứu này đã có những bài khóa luận nghiên cứu về tỉnh
Quảng Nam với nhiều nội dung đề tài khác nhau. Các đề tài thường nghiên cứu
chung về các dân tộc sinh sống tại Quảng Nam. Trong đó có một số đề tài
nghiên cứu về người dân Cơ Tu như đề tài “ Cột Xơnur trong đời sống văn hóa
tín ngưỡng của dân tộc Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam.” Bài khóa luận này với mục
đích nghiên cứu chủ yếu “khai thác văn hóa tộc người Cơ Tu ở Quảng Nam đê
phục vụ hoạt động du lịch”.
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Phương pháp này được làm và sử
dụng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình làm khóa luận. Để thực hiện đề tài này,
em đã thu thập tài liệu từ các giáo trình chuyên ngành dân tộc học, giáo trình du
4
lịch, văn hóa, dự án, báo cáo tổng kết và tham khảo một số thông tin trên các
phương tiện khác nhau.
Sau khi có các tài liệu trong tay em đã sử dụng các bước phân loại, thống
kê, so sánh để lựa chọn được thông tin sát với vấn đề nghiên cứu nhất.
 Bố cục đề tài
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, phụ lục và tài liệu thạm khảo thì bài khóa
luận gồm có 3 chương
Chương 1: Khái quát về văn hóa tộc người và việc khai thác văn hóa tộc
người để phục vụ du lịch
Chương 2: Văn hóa của người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Thực trạng và giải pháp khai thác văn hóa của người Cơ Tu
phục vụ hoạt động du lịch ở Quảng Nam

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƯỜI VÀ VIỆC KHAI THÁC
VĂN HÓA TỘC NGƯỜI ĐỂ PHỤC VỤ DU LỊCH

1.1.
Cơ sở lý luận về tộc người và văn hóa tộc người Cơ Tu
1.1.1. Khái niệm tộc người
Trong 60 năm qua, ở Việt Nam đã sử dụng khái niệm “dân tộc” để chỉ
một cộng đồng người cụ thể (Việt, Thái, Dao, Hoa, Mường, Tày…) nhưng thực
ra khái niệm đó là “tộc người”.
Cũng như đại bộ phận tên gọi của các ngành khoa học, thuật ngữ “dân tộc
học”- ethnography là từ phát sinh của các yếu tố hy lạp cổ, gồm ethnos (tộc
người) và graphy (miêu tả, mô tả).
Tộc người là một hình thái tập đoàn người hay một tập đoàn xã hội, được
hình thành qua quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử, được phân biệt bởi 3
đặc trưng là : ngôn ngữ, các đặc điểm về văn hóa, ý thức cộng đồng, mang tính
bền vững qua hàng ngàn năm lịch sử ứng với mọi chế độ kinh tế- xã hội gắn với
các phương thức sản xuất (nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản,
chủ nghĩa xã hội) tộc người được gọi bằng các tên như: bộ lạc, bộ tộc chiếm nô,
bộ tộc phong kiến, dân tộc tử bản chủ nghĩa, dân tộc xã hội chủ nghĩa.
Theo định nghĩa này thì Việt Nam có 54 “tộc người” chứ không phải 54
“dân tộc” như cách hiểu trước đây. Mỗi tộc người ở Việt Nam đều có nền văn
hóa đặc trưng góp phần xây dựng nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Khái niệm dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (ethnic). Tộc
người là hình thái đặc biệt của một tập đoàn xã hội xuất hiện không phải do ý
nguyện của con người mà là trong kết quả của quá trình tự nhiên- lịch sử. Điểm
đặc trưng của các tộc người là ở chỗ nó có tính bền vững giống như là những
quy tắc tồn tại hàng nghìn năm. Mỗi tộc người có sự thống nhất bên trong xác
định cả những nét đặc thù để phân biệt nó với các tộc người khác. Ý thức tự giác
của những con người hợp thành tộc người riêng biệt đóng vai trò quan trọng cả
6
trong sự thống nhất tương hỗ, cả trong sự dị biệt với các cộng đồng tương tự
khác trong hình thái phản đề của sự phân định “chúng ta” và “họ”.
Theo đó, điều mà nhiều nhà khoa học chủ trương là đồng nhất bản chất
của tộc người với ý thức tự giác là không chuẩn xác. Đằng sau ý thức tự giác
như vậy còn có giá trị tồn tại khách quan một cách hiện thực trong các tộc người
của những con người thân thuộc.
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách sinh động toàn bộ của cuộc sống
con người trong suốt quá trình lịch sử. Văn hóa tạo nên một hệ thống các giá trị
truyền thống bao gồm thẩm mỹ và lối sống, từ đó từng dân tộc xây dựng nên bản
sắc riêng của mình. Văn hóa là tất cả những gì con người đã bỏ công sức để sáng
tạo ra, nó khác với những gì tồn tại trong tự nhiên của con người. Văn hóa là hệ
thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người tạo ra và tích lũy
trong quá trình thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội.
Văn hóa tộc người là tổng thể các yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng và
đặc thù dân tộc, nó thực hiện chức năng cố kết tộc người và phân biệt tộc người
này với tộc người khác. Hay văn hóa tộc người là khái niệm chỉ toàn bộ các giá
trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc thiểu số có quá trình sinh tụ lâu
đời trên lãnh thổ việt nam, là biểu hiện của sự thích ứng và sáng tạo của con
người trong môi trường, hoàn cảnh tự nhiên và xã hội cụ thể, các giá trị đó vừa
phản ánh những nét thống nhất, sự giao thoa văn hóa tộc người trong phạm vi
quốc gia và quốc tế. Nó là một hệ thống di tích lịch sử, thắng cảnh, các quần thể
kiến trúc làng bản, nhà cửa các đô thị cổ, các sinh hoạt văn hóa, lễ hội thu hút
một lượng lớn du khách đến tham quan và nghiên cứu.
vào những năm 70 của thế kỷ xx, các nhà dân tộc học của nước cộng hòa
xô viết ác mê ni (liên xô )- chia văn hóa tộc người thành các bộ phận:
Văn hóa sản xuất: là các yếu tố phục vụ trực tiếp sản xuất (công cụ sản
xuất, tri thức và kinh nghiệm sản xuất, cách thức sản xuất).
Văn hóa bảo đảm đời sống: gồm các yếu tố liên quan trực tiếp đến ăn,
mặc, ở.
7
Văn hóa chuẩn mực xã hội: gồm các thiết chế xã hội, các ứng xử văn hóa
được cố định thành phong tục tập quán, luật tục.
Văn hóa nhận thức xã hội: gồm các yếu tố thuộc lĩnh vực tư tưởng, chủ
yếu là những nhận thức về tự nhiên, xã hội (các tri thức dân gian, tín ngưỡng,
tôn giáo…)
Từ năm 1988, UNESSCO chia văn hóa thành hai bộ phận:
Văn hóa vật thể: những yếu tố văn hóa tồn tại dưới dạng vật chất.
Văn hóa phi vật thể: những yếu tố văn hóa tồn tại vô hình, không ở dạng
vật chất.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của tộc người
Để xác định một tộc người và phân biệt tộc người này với tộc người khác
cần dựa vào 3 đặc trong cơ bản sau: ngôn ngữ tộc người, các đặc điểm về văn
hóa, ý thức về tộc người mình. Các đặc trong này được hình thành trong quá
trình hình thành và phát triển của tộc người và không thay đổi kể cả trong
trường hợp điều kiện sống thay đổi.
1.1.3. Ngôn ngữ tộc người
Ngôn ngữ tộc người ngôn ngữ bao gồm tiếng nói và chữ viết trong những
chức năng và đặc trưng cơ bản
Là công cụ giao tiếp
Là hiện thực trực tiếp của tư tưởng
Là hình thức biểu hiện của tư duy phản ánh thế giới khách quan. Chính vì
vậy ngôn ngữ tộc người được coi là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết một tộc người
và phân biệt tộc người này với các tộc người khác. Thêm nữa ngôn ngữ còn là
dây thông tin quan trọng để trao truyền văn hóa nhờ vậy văn hóa tộc người mới
lưu giữ được qua hàng ngàn năm lịch sử.
Ngôn ngữ tộc ngưuời bao gồm các dạng sau: là tiếng mẹ đẻ được tiếp thu
trực tiếp từ bé thông qua mẹ, gia đình, làng xóm, mang tính ổn định cao và khó
thay đổi.
Là ngôn ngữ của tộc người khác được lấy làm ngôn ngữ của tộc người
mình.
8
Hai ngôn ngữ trong cùng một tộc người, tình trạng song ngữ. Điều này
xảy ra nhiều ở các tộc người thiểu số vùng tây bắc do vậy với hai dạng sau ngôn
ngữ không còn là tiêu chí quan trọng để phân biệt tộc người.
1.1.4. Các đặc trưng sinh hoạt văn hóa tộc người
Trong số những dấu hiệu quan trọng phân định các tộc người có đặc trưng
văn hóa đã được các cư dân sáng tạo nên trong quá trình lịch sử của mình và
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sự tổng hòa các mối liên hệ tương
hỗ này giữa các đặc trong tạo thành truyền thống tộc người (enthical tranditon).
Những truyền thống này được hình thành trong các giai đoạn khác nhau của lịch
sử, trong mối liên hệ với các điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội với địa lý tự
nhiên trong cuộc sống của mỗi cư dân ngay cả trong trường hợp điều kiện sống
của mỗi tộc người đã có sự thay đổi lớn. Đây là một trong những điều kiện cơ
bản quan trọng để phân định tộc người. Khi nói đến các đặc trưng sinh hoạt văn
hóa cần được hiểu theo hai nghĩa:
– Nghĩa hẹp: Là tổng thể các yếu tố tiêu biểu nhất về văn hóa vật thể và
phi vật thể của tộc người được hình thành trong quá khứ.
-Nghĩa rộng: Là đóng góp của văn hóa đó với văn hóa của quốc gia và
văn hóa nhân loại. Trên thực tế có trường hợp các nhóm cư dân trong cùng một
lãnh thổ, nơi cùng một thứ tiếng với nhau, nhưng không hẳn đã có chung một
đặc điểm văn hóa. Một tộc người khi đã mất đi đặc trưng văn hóa thì chỉ là một
cộng đồng sinh học mà thôi.
1.1.5. Ý thức tự giác tộc người
Các yếu tố lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa kết hợp với nhau và được
bảo lưu lâu bền trong đặc tính của mỗi tộc người phát triển thành ý thức tự giác
tộc người, là tiêu chí cơ bản, quan trọng để phân biệt một tộc người và phân biệt
với các tộc người khác. Ý thức tự giác tộc người là sự tự ý thức về tộc người
mình, tự nhận mình là tộc người nào. Nó còn là sự hiện diện và phát triển của
công động mình trước các cộng đồng khác và cộng đồng bên ngoài. Ý thức tự
giác tộc người được nảy sinh và phát triển trong mối liên hệ mật thiết với sự
9
nuôi dƣỡng giáo dục của gia đình, dòng tộc, làng bản và được trao truyền qua
các thế hệ.
1.1.6. Phân loại văn hóa tộc người
Ở việt nam, có rất nhiều cách để phân loại văn hóa như phân loại dựa trên
đặc điểm về ngôn ngữ, môi trường địa lý, tự nhiên, xã hội, nhân văn.
Phân loại theo nhóm ngôn ngữ: có loại phân loại này vì các tộc người có
chung ngôn ngữ, ngữ hệ thì thường có những đặc điểm giống nhau về văn hóa.
Bên cạnh việc nghiên cứu phân loại văn hóa theo văn hóa ngôn ngữ, các
công trình nghiên cứu văn hóa tộc người cũng đã tiếp cận và phân loại dựa trên
những sắc thái về môi trường địa lý tự nhiên- xã hội nhân văn theo các vùng
lãnh thổ. Đối với các tộc người thiểu số ở Việt Nam việc nghiên cứu phân loại
các “vùng văn hóa” có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu sự tác động của
điều kiện tự nhiên, địa lý, môi trường cư trú… Đối với quá trình phát triển của
văn hóa tộc người cũng như mối quan hệ và tác động qua lại của các yếu tố kinh
tế- văn hóa ở các vùng lãnh thổ khác nhau. Ở Việt Nam, những công trình văn
hóa nói chung và văn hóa tộc người nói riêng đã phân định tương đối các vùng
văn hóa là:
 Vùng văn hóa Tây Bắc
 Vùng văn hóa Việt Bắc và Đông Bắc
 Vùng văn hóa Bắc Trung Bộ
 Vùng văn hóa Nam Trung Bộ
 Vùng văn hóa Trường Sơn Tây Nguyên
 Vùng văn hóa đồng bằng sông Cửu Long
Việc phân loại nghiên cứu văn hóa theo vùng cũng được cụ thể hóa theo
cách thức phân loại dựa vào địa vực cư trú, theo độ cao thấp của các vùng lãnh
thổ (so với mặt nước biển). Vì vậy những công trình nghiên cứu văn hóa tộc
người đã phân định theo một số loại hình cụ thể sau:
 Văn hóa tộc người ở trên cao: Hmông, Tạng, Miến
 Văn hóa tộc người ở rẻo giữa: các nhóm làm nương
 Văn hóa tộc người ở thung lũng chân núi: Tày, Thái, Mường
10
 Văn hóa tộc người ở trung du: Việt, Sán Dìu, Hoa
 Văn hóa tộc người ở châu thổ: Việt, Hoa, Chăm, Khmer
 Văn hóa tộc người ở ven biển: Việt, Hoa, Chăm
1.1.7. Định nghĩa văn hóa tộc người
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách sống động toàn bộ cuộc sống
con người trong suốt quá trình lịch sử. Văn hóa tạo nên một hệ thống các giá trị
truyền thống bao gồm thẩm mĩ và lối sống, từ đó từng dân tộc xây dựng nên bản
sắc riêng của mình. Văn hóa là tất cả những gì con người đã bỏ công sức để tạo
ra; nó khác với những gì tồn tại trong tự nhiên ngoài con người. “Văn hoá là hệ
thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người sáng tạo và tích luỹ
qua quá quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội”.
Văn hóa với tính cách là yếu tố cấu thành tộc người bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, đạo đức, nghệ thuật, luật pháp, tập quán, sinh hoạt … là sự thể hiện bản
chất năng lực con người với tính cách là thành viên của cộng đồng xã hội. “Văn
hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn”.
Nghiên cứu văn hóa với tính cách là yếu tố cấu thành tộc người cần phải
xem xét trên cả trục đồng đại và lịch đại. Với sự liệt kê đầy đủ danh mục các
hiện tượng văn hóa của một tộc người cho phép chúng ta có những nhận định sơ
bộ về văn hóa tộc người cũng như bản sắc văn hoá tộc người. “Khi nói đến văn
hóa tộc người là nói đến những khía cạnh tiêu biểu của tộc người đó tạo nên
những nét khác biệt với văn hóa các tộc người khác”. Cũng cần thấy rằng văn
hoá tộc người là một thực thể đa dạng và thống nhất. “Nếu coi thống nhất của
văn hóa từ đa dạng, thì muốn củng cố sự thống nhất ấy, phải trên cơ sở bảo tồn
và phát triển tính đa dạng của văn hóa, mà ở đây thể hiện rõ nhất là đa dạng văn
hóa tộc người và văn hóa địa phương (văn hóa vùng). Sẽ không có sự thống nhất
văn hóa nào vững chắc và lành mạnh lại dựa trên cơ sở thuần nhất hóa hay đơn
nhất hóa văn hóa”. Đời sống vật chất và đời sống tinh thần là hiện tượng phổ
11
quát của các tộc người. Mặt khác, sự vận động về mặt tinh thần và vật chất của
chủ thể văn hoá luôn gắn với không gian thời gian cụ thể. Nhờ có quan hệ với tự
nhiên và xã hội mà chủ thể văn hoá sáng tạo ra những sản phẩm có giá trị, đồng
thời nhờ đó mà chủ thể có thể thể hiện mình trước tự nhiên và xã hội. Văn hoá là
sự thể hiện mình theo một cách riêng, trong điều kiện lịch sử cụ thể của một chủ
thể văn hoá. Văn hoá theo hướng này có nghĩa là nét đặc thù về phong cách sống
của tộc người. Nét đặc thù về phong cách sống của mỗi tộc người như là phương
thức tái hiện những tập hợp tình cảm và lí trí nhằm khẳng định các giá trị chung
của cộng đồng tộc người. Nói chung, nét đặc thù về phong cách sống là một biểu
hiện của bản sắc văn hoá tộc người.
1.2. Vai trò văn hóa tộc người và vấn đề phát triển du lịch
Các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn. Nếu
tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ, độc đáo, hiếm hoi thì
tài nguyên du lịch văn hóa hấp dẫn bởi tính phong phú, đa dạng độc đáo và tính
truyền thống cũng như tính địa phương. Ở Việt Nam văn hóa tộc người là một
tài nguyên du lịch nhân văn vô cùng đặc sắc, mỗi cá thể văn hóa của tộc người
lại có một đặc trưng khác biệt. Chính sự khác biệt đó là yếu tố quan trọng để hấp
dẫn khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Văn hóa tộc người là một tài
nguyên du lịch nhân văn bởi vậy cũng bao gồm hai bộ phận, tài nguyên văn hoá
vật thể và tài nguyên văn hoá phi vật thể…
* Tài nguyên văn hoá vật thể tài nguyên văn hóa vật thể trong văn hóa tộc
người bao gồm các yếu tố tiêu biểu như nhà ở, trang phục, các sản vật địa
phương, các sản phẩm nghệ thuật
+ Nhà ở: là một yếu tố gây được sự chú ý đầu tiên đối với du khách. Chính
vì vậy mà nó trở thành một trong những yếu tố để xác định tính độc đáo của du
lịch văn hóa tộc người. Ở Việt Nam có rất nhiều loại hình nhà ở khác nhau như:
nhà sàn (Tây Bắc), nhà nửa sàn nửa đất (Đông Bắc), nhà rông (Tây Nguyên). Do
vậy nhà ở là yếu tố quan trọng trong quá trình thúc đẩy du lịch văn hóa tộc
người phát triển.
12
+ Trang phục: là một yếu tố để phân biệt tộc người này với tộc người khác.
Khách du lịch khi đến một tộc người nào đó, ai cũng muốn mặc thử những bộ
trang phục đặc trưng của tộc người để chụp ảnh làm kỉ niệm.
+ Các sản vật đặc trưng của địa phương: có ý nghĩa rất lớn trong việc tăng
doanh thu du lịch như: một bộ quần áo dân tộc, một món ăn ngon, những đồ
dùng như túi đeo, đồ trang sức truyền thống của tộc người đó, một cây sáo, cây
Đàn làm kỉ niệm … Là những đồ vật gắn liền với đồng bào nơi đó và do họ
làm ra. Bất cứ một khách du lịch nào khi đi du lịch cũng muốn mua cho mình,
người thân, bạn bè một chút quà lưu niệm.
* Tài nguyên văn hoá phi vật thể: tài nguyên văn hóa phi vật thể trong văn
hóa tộc người bao gồm: ngôn ngữ, ẩm thực, phong tục tập quán, các trò chơi dân
gian, các lễ hội truyền thống của tộc người.
+ Ngôn ngữ: trong việc khai thác văn hóa tộc người việc quan tâm đến văn
hóa tộc người là yếu tố quan trọng thúc đẩy du lịch phát triển. Ngôn ngữ cũng là
một đặc trưng để phân biệt tộc người này với tộc người khác. Việc học được
một ngôn ngữ của một tộc người nào đó sẽ tạo ra sự thích thú đặc biệt đối với du
khách.
+ Ẩm thực: cũng là một nét văn hóa đặc trưng của tộc người, nó có tác
động mạnh đến cảm nhận của du khách về chuyến du lịch. Với các món ăn, du
khách không chỉ muốn thưởng thức mà còn muốn tìm hiểu cách chế biến, cách
ăn như thế nào cho đúng.
+ Mỗi tộc người có một phong tục tập quán, sinh hoạt và tín ngưỡng riêng.
Du khách đến với các tộc người vùng thiểu số, rất chú ý tìm hiểu các thói quen,
kiêng kị của đồng bào.
+ Các loại hình văn nghệ truyền thống: là một biểu hiện độc đáo của văn
hóa tộc người. Các hoạt động văn nghệ truyền thống của một tộc người luôn
được du khách tán thưởng và làm theo rất nhiệt tình, thậm chí khi du khách ra về
họ còn mua những băng đĩa thu lại những bài hát, bản nhạc của tộc người đó.
Đặc biệt điệu nhảy của các tộc người dường như tạo nên một sự thu hút, lôi
cuốn, sôi động mạnh mẽ với du khách. Các hình thức và chương trình được tiến
13
hành đủ màu sắc rực rỡ, trang phục cổ truyền, âm nhạc và trình độ nghệ thuật
càng làm tăng thêm sức hấp dẫn du khách.
+ Các lễ hội truyền thống của các tộc người luôn để lại nhiều ấn tượng
mạnh mẽ đối với du khách. Thông qua lễ hội, các du khách không những được
biết đến các nghi thức trang nghiêm mà còn được hòa mình vào các trò chơi
giàu màu sắc.
1.3.
Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.
Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người ở Việt Nam
1.3.1.1. Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người Dao ở Sapa phục vụ du lịch
Ở vùng núi cao, người Dao Sa Pa tỉnh Lào Cai Việt Nam biết phát huy lợi
thế di sản văn hoá phong phú, giàu bản sắc trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Tìm hiểu quá trình “xây dựng di sản văn hoá trở thành sản phẩm du lịch” của
người Dao Sapa nhằm mục đích tìm hiểu kinh nghiệm phát huy lợi thế bản sắc
văn hoá dân tộc nhằm phát triển sản phẩm du lịch. Đồng thời cũng nghiên cứu
mối quan hệ giữa vấn đề khai thác tài nguyên du lịch với bảo vệ văn hoá truyền
thống, xây dựng phương thức phát triển du lịch bền vững.
Di sản văn hoá vật thể của người Dao bao gồm tiếng nói, chữ viết nôm dao,
tác phẩm văn học, nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, tri thức dân gian, bí
quyết về nghề thủ công…Sản phẩm du lịch là toàn bộ các dịch vụ, hàng hoá cung
cấp cho du khách nhằm thoả mãn như cầu đi du lịch. Sản phẩm du lịch ở các
làng người dao sa pa là các nhà nghỉ cộng đồng, phương tiện đi lại, văn hoá ẩm
thực cung ứng cho du khách, các điểm tham quan (kiến trúc, ruộng bậc thang,
rừng thiêng, rừng thảo quả…), các tiết mục văn nghệ, trò chơi dân gian, đồ thủ
công, dịch vụ tắm thuốc…
Người dao ở huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai Việt am là ngành dao đỏ (đại bản)
thuộc phương ngữ “kiềm miền”, có hơn 1 vạn người cư trú tại 41 làng thuộc các
xã bản khoang, tả phìn, trung chải, tả van, thanh kim, bản phùng, bản hồ, thanh
phú, nậm sài, nậm cang, suối thầu, sử pán. Huyện sa pa là một trọng điểm du
lịch lớn nhất ở miền núi của việt nam. Mỗi năm sa pa đón gần 50 vạn lượt du
khách, trong đó có gần 25 vạn là du khách quốc tế bao gồm 85 quốc tịch và
14
vùng lãnh thổ khác nhau. Người dao ở sa pa cư trú tập trung ở 4 tuyến du lịch
của huyện là sa pa – tả phìn, sa pa – tả van – bản dền – suối thầu và sa pa – nậm
sài – nậm cang, sa pa – bản khoang – tả giàng phình. Người dao cư trú ở một
trọng điểm du lịch, nhiều làng người dao trở thành điểm du lịch hấp dẫn đã tạo
điều kiện rất thuận lợi cho người dao ở sa pa phát huy lợi thế tài nguyên du lịch
để tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách.
a. Nghiên cứu nhu cầu của du khách
Người dao ở sa pa có điều kiện thuận lợi là nằm trong vùng trọng điểm du
lịch quốc gia, lượng du khách đến với các bản làng hàng năm rất đông. Nhưng
muốn khai thác phát huy các di sản văn hoá của người dao sản xuất thành sản
phẩm du lịch đòi hỏi người dao phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu của du khách.
Ngay từ những năm đầu thế kỷ xxi, được sự giúp đỡ của một số tổ chức phi
chính phủ, sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh lào cai phối hợp với người dân ở
các điểm du lịch tiến hành nghiên cứu nhu cầu của du khách quốc tế. Qua
nghiên cứu (bằng phương pháp phát phiếu phỏng vấn và phỏng vấn sâu) đã thu
được kết quả cụ thể như sau:
90% du khách thích nghe hướng dẫn viên du lịch là người dao, người
hmông bản địa. 71% du khách muốn được ngủ và ăn ngay tại cộng đồng các
làng người dao. Đặc biệt là ở các điểm du lịch xa trung tâm huyện lị từ 10 – 20
km thì du khách càng có nhu cầu nghỉ tại cộng đồng thôn bản.
81% du khách muốn được tham gia vào các hoạt động của người dân như
dệt vải, làm ẩm thực, chế biến thuốc tắm…
83% du khách muốn mua sản phẩm đồ lưu niệm ngay tại nơi sản xuất của
người dân ở các hộ gia đình.
Bốn yếu tố này quan hệ khăng khít với nhau. Du khách muốn thỏa mãn các
nhu cầu du lịch thì phải có các doanh nghiệp cung cấp, có người dân bản địa
(người dao) tham gia, và được chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi
trong quản lý, định hướng. Người dân muốn thu được nhiều lợi nhuận qua hệ
thống dịch vụ đều thành lập ban đại diện của những gia đình tham gia dịch vụ du
lịch. Ban đại diện là đầu mối nhằm quản lý các dịch vụ lưu trú, ăn nghỉ, sinh
15
hoạt…đặc biệt, ban đại diện có quyền thống nhất về giá cả nhằm tránh tình trạng
doanh nghiệp bắt chẹt từng hộ gia đình, ép các hộ gia đình giảm giá để thu lợi
ích riêng của doanh nghiệp. Trước đây doanh nghiệp chỉ đưa du khách đến các
làng người dao tham quan mà không phải trả tiền cho người dân, thậm chí
không mua hàng của người dân. Người dao bản địa là chủ nhân của các tài
nguyên du lịch thì lại không được hưởng lợi. Từ những quan điểm, cách xây
dựng mô hình du lịch cộng đồng trên, người dao ở sa pa đã phát huy được lợi
thế về di sản văn hoá dân tộc nhằm sản xuất các sản phẩm du lịch.
b. Người Dao khơi dậy nghề thủ công truyền thống
Người Dao ở Sapa có nhiều nghề thủ công truyền thống có giá trị văn hoá
cao như nghề chạm khắc bạc, nghề thêu dệt thổ cẩm làm trang phục, nghề rèn
đúc, nghề làm đồ mộc…tuy nhiên, các nghề này chỉ là nghề phụ mang tính chất
hỗ trợ cho trồng trọt là chính. Sản phẩm của các nghề thủ công này chưa trở
thành sản xuất hàng hoá mà chỉ mang nặng tính tự cung tự cấp, đáp ứng riêng
cho nhu cầu của từng gia đình. Nhưng từ khi du lịch phát triển, người Dao ở
Sapa đã lựa chọn một số nghề để đầu tư tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm cho du
lịch. Chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn, tổ chức
lớp dạy nghề miễn phí cho người dân.
Trong nghề chạm khắc bạc cũng vậy, người dao sản xuất đa dạng hoá các
sản phẩm như nhẫn, vòng tay, sợi dây chuyền bạc, các hình kỷ niệm bằng
bạc…nhưng mô típ hoa văn chạm khắc trên bạc vẫn là các mô típ hoa văn cổ
truyền. Đồng thời một số cơ sở chạm khắc bạc chỉ sản xuất sản phẩm bằng bạc
nguyên chất nhằm giữ uy tín của bạc trắng chứ không sản xuất các loại sản
phẩm bằng nhôm, hợp kim.
Người Dao ở Tả Phìn, nậm cang Sapa trước đây có nghề làm trống, nghề
đóng đồ mộc ghép các thùng gỗ đựng nước…nhưng sản phẩm của đồ mộc chủ
yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Nhìn chung, các nghề thủ công phục vụ khách du lịch của người dao sa pa
đã được khôi phục và phát triển. Nhờ có du lịch nên nghề thủ công truyền thống
của người dao đã trở thành hàng hoá, sản phẩm du lịch chứ không chỉ là những

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *