BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)
Sinh viên : Nguyễn Lê Thạch Thảo
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
TÌM HIỂU DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ
KHÁCH DU LỊCH TẠI SUNWORLD HẠ LONG PARK,
QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)
Sinh viên :Nguyễn Lê Thạch Thảo
Giảng viên hướng dẫn:Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo
Mã Sv: 1412601094
Lớp: VH1802
Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Tìm hiểu dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại
Sunworld Hạ Long Park, Quảng Ninh.
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
a. Nội dung:
Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ và dịch vụ vui
chơi giải trí.
Phân tích thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park.
b. Các yêu cầu cần giải quyết
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ
khách du lịch tại Sunworld Hạ Long Park.
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Tổ hợp khu vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park, Quảng Ninh.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị : Thạc Sỹ
Cơ quan công tác : Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Tìm hiểu dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du
lịch tại Sunworld Hạ Long Park, Quảng Ninh.
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 01 năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Lê Thạch Thảo ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Hải Phòng, ngày 08 tháng 01 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Đơn vị công tác:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Lê Thạch Thảo Chuyên ngành: Văn hóa du lịch
Đề tài tốt nghiệp:
Tìm hiểu dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Sunworld Hạ Long
Park, Quảng Ninh.
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày tháng năm 2019
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
VUI CHƠI GIẢI TRÍ ……………………………………………………………………………. 6
1.1 Khái niệm dịch vụ du lịch…………………………………………………………………… 6
1.1.1 Khái niệm ……………………………………………………………………………………… 6
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ ……………………………………………………………………… 6
1.2.1
Khái niệm…………………………………………………………………………………… 8
1.2.2
Đặc điểm dịch vụ vui chơi giải trí ………………………………………………….. 9
1.2.3 Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí …….. 10
1.2.4 Các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí………………………………………………. 15
1.2.5 Vai trò của dịch vụ vui chơi giải trí đối với du lịch ……………………………. 17
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải trí ………….. 18
Tiểu kết chương 1
…………………………………………………………………………………. 22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ
KHÁCH DU LỊCH TẠI SUNWORLD HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH
…………………………………………………………………………………………………………… 23
2.1 Giới thiệu chung về Hạ Long và Sunworld Hạ Long Park …………………….. 23
2.1.1 Khái quát về Hạ Long……………………………………………………………………. 23
a. Vị trí địa lý……………………………………………………………………………………….. 23
2.1.2 Khái quát về Sunworld Hạ Long Park ……………………………………………… 24
2.2 Các yếu tố tham gia tạo nên dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long
Park ……………………………………………………………………………………………………. 26
2.2.1 Tài nguyên du lịch ……………………………………………………………………….. 30
2.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long
Park ……………………………………………………………………………………………………. 31
2.2.3 Nguồn nhân lực ……………………………………………………………………………. 35
2.3 Hiện trạng hoạt động kinh doanh du lịch vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ
Long Park ……………………………………………………………………………………………. 38
2.3.1 Khách du lịch, doanh thu từ hoạt động kinh doanh ……………………………. 38
2.3.1.1 Khách du lịch…………………………………………………………………………….. 38
2.3.1.2 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
………………………………………………. 40
2.3.2 Các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch
………………………… 41
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý các dịch vụ của Sunworld Hạ Long Park …. 43
2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park
…………………………………………………………………………………………………………… 44
2.4 Đánh giá chung
……………………………………………………………………………….. 46
2.4.1 Thuận lợi – Tích cực …………………………………………………………………….. 46
2.4.1.1. Về tài nguyên du lịch
……………………………………………………………….. 46
2.4.1.2. Về cơ sở hạ tầng ……………………………………………………………………….. 46
2.4.1.3. Về thị trường khách …………………………………………………………………… 46
2.4.1.4 Về cơ sở vật chất kỹ thuật …………………………………………………………… 46
2.4.2 Khó khăn – Hạn chế ……………………………………………………………………… 47
Tiểu kết chương 2
…………………………………………………………………………………. 49
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VUI CHƠI
GIẢI TRÍ PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH TẠI SUNWORLD HẠ LONG
PARK ………………………………………………………………………………………………… 50
3.1 Định hướng phát triển Sunworld Hạ Long Park …………………………………… 50
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du
lịch tại Sunworld Hạ Long Park ……………………………………………………………… 50
3.2.1 Các giải pháp về nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật
……………… 50
3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực ………………………………………………………….. 51
3.2.3 Giải pháp về xúc tiến quảng bá cho Sunworld Hạ Long Park ……………… 52
3.2.4 Giải pháp về đa dạng hóa nâng cao chất lượng dịch vụ
………………………. 52
3.2.5 Giải pháp về đảm bảo an ninh , an toàn cho khách du lịch ………………….. 53
3.2.6 Giải pháp về bảo vệ môi trường ……………………………………………………… 54
Tiểu kết chương 3
…………………………………………………………………………………. 55
Kết Luận ……………………………………………………………………………………………. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 57
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………… 58
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tại trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, được sự phân
công của quý thầy cô khoa Du lịch, sau khi thực tập xong em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và
các cá nhân, bạn bè trong và ngoài trường.
Đặc biệt em xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths.Nguyễn Thị
Phương Thảo – Giáo viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt
quá trình làm đề tài. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu nhà
trường cũng như các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học.
Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban quản lý tại khu vui
chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp số liệu tài
liệu cần thiết để em có thể hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Do thời gian nghiên cứu và cũng do hiểu biết còn hạn chế nên bài khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và
góp ý của thầy cô cho bài khóa luận của em.
Một lần nữa em xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng ban giám hiệu nhà
trườnglời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất.
Hải Phòng, ngày… tháng… năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Thạch Thảo
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì những đòi hỏi đã không còn dừng ở việc ăn no mặc ấm. Mà nó dần được
chú trọng đặc biệt đến nhu cầu về vật chất tinh thần. Trong số đó có nhu cầu về
du lịch nghỉ ngơi thư giãn giải trí nhằm giải tỏa căng thẳng sau những ngày giờ
học tập và làm việc mệt mỏi.
Ở Việt Nam , ngành du lịch đang dần khẳng định vị trí quan trọng của
mình trong việc phát triển kinh tế nước nhà. Trong chiến lược phát triển kinh tế,
du lịch được coi là “ngành kinh tế mũi nhọn”. Để làm được điều đó, du lịch Việt
Nam cần được quy hoạch, đầu tư phát triển hơn nữa, đặc biệt tập trung phát triển
mạnh mẽ một số điểm, khu du lịch trọng điểm quốc gia như Vinpearl Land, Phú
Quốc, Mũi Né, Hội An, Huế, Mỹ Sơn, Đà Lạt và Hạ Long.
Được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung
du, đồi núi, biên giới, Quảng Ninh – địa danh du lịch nổi tiếng và giàu tiềm năng
phát triển du lịch của cả nước. Nhắc đến Quảng Ninh chúng ta sẽ nhớ ngay đến
những danh làm thắng cảnh nổi tiếng như vịnh Hạ Long đã được UNESCO công
nhận là di sản thiên nhiên thế giới và lọt vào top 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới
mới. Phải khẳng định rằng, một trong những thế mạnh lớn nhất của du lịch
Quảng Ninh đó chính là du lịch biển đảo. Với một dải bờ biển dài hơn 250km,
thiên nhiên đã tạo cho Quảng Ninh một hệ thống tài nguyên du lịch biển liên
hoàn nối liền Vịnh Hạ Long với Vịnh Bái Tử Long, Vườn Quốc gia Bái Tử
Long, đảo Cô Tô, Trà Cổ, Vĩnh Thực… Ngoài Vịnh Hạ Long, điểm du lịch nổi
tiếng của du lịch Quảng Ninh đang thu hút hàng triệu du khách quốc tế đến tham
quan mỗi năm, thì các điểm du lịch tại các khu du lịch biển khác như: Vân Đồn,
Cô Tô, các đảo trên Vịnh Bái Tử Long… cũng đang trở thành những điểm đến
hấp dẫn của rất nhiều du khách. Bởi các địa danh này có những ưu thế đặc biệt
như không gian thoáng rộng, còn hoang sơ, chưa bị nhiều áp lực về môi trường,
nổi bật với những bãi biển đẹp như: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng (Vân
Đồn), Hồng Vàn, Vàn Chảy (Cô Tô)… rất thích hợp cho việc phát triển loại hình
du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển. Không chỉ có các bãi biển đẹp mà hệ thống các
tuyến đảo trên biển còn được thiên nhiên ưu đãi những cánh rừng nguyên sinh
rất đẹp, hệ sinh thái, động thực vật vô cùng phong phú với nhiều loài hải sản quý
hiếm có thể phát triển các loại hình du lịch khám phá, mạo hiểm, ẩm thực…
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
2
Cùng với du lịch biển đảo, du lịch văn hoá tâm linh cũng là một trong
những thế mạnh của du lịch Quảng Ninh. Hiện nay Quảng Ninh đang sở hữu
hơn 600 di tích lịch sử – văn hoá các loại. Trong đó, có những di tích – danh lam
thắng cảnh được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt có giá trị khai thác phục vụ
phát triển du lịch như: Di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Yên Tử, di tích
lịch sử Bạch Đằng và khu di tích lịch sử văn hoá nhà Trần tại Đông Triều. Trong
đó, khu di tích Yên Tử là một trong những điểm nhấn của du lịch văn hoá tâm
linh. Mỗi năm, vào mùa lễ hội, điểm đến này thu hút khoảng 2 triệu lượt khách
đến tham quan. Ngoài khu di tích Yên Tử ra, các di tích lịch sử văn hoá nổi
tiếng khác như: Đền Cửa Ông (TP Cẩm Phả), chùa Long Tiên, đền Đức ông
Trần Quốc Nghiễn (TP Hạ Long), chùa Cái Bầu – Thiền Viện Trúc lâm Giác tâm
(Vân Đồn)… cũng là những điểm thu hút du khách thập phương đến tham quan
du lịch. Tuy nhiên, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn rất nhiều điểm di
tích lịch sử văn hoá có giá trị khác như: Chùa Quỳnh Lâm (Đông Triều), đền
thờ Trần Hưng Đạo, miếu Vua Bà, đình Phong Cốc (TX Quảng Yên), chùa
Xuân Lan, đình Xã Tắc (TP Móng Cái)… chưa thực sự thu hút được nhiều du
khách đến tham quan.
Hạ Long hiện đang được đánh giá là khu du lịch có tiềm năng lớn, hấp
dẫn du khách, nổi tiếng trong nước và thế giới. Bên cạnh Vịnh Hạ Long là một
trong những vịnh đẹp của thế giới, đã hai lần được công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới thì khu vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park cũng đang là một
nhân tố mới mẻ thu hút được một lượng lớn khách du lịch ghé thăm.
Sunworld Hạ Long Park là một quần thể vui chơi giải trí rộng lớn bậc
nhất tại Hạ Long mang đẳng cấp quốc tế nằm trên bờ biển Bãi Cháy xinh đẹp.
Khu vui chơi giải trí Sun World Hạ Long Park là sản phẩm của tập đoàn Sun
Group, một trong những doanh nghiệp hàng đầu về đầu tư và xây dựng các khu
vui chơi nghỉ dưỡng với những công trình nổi tiếng như Bà Nà Hills, Công viên
Châu Á (Asia Park), Fansipan Legend Sapa… Với kinh nghiệm và uy tín của
Sun Group, Sun World Hạ Long Park hứa hẹn sẽ trở thành điểm vui chơi lý
tưởng và đẳng cấp hàng đầu Việt Nam.
Ngoài Sunworld Hạ Long Park, tại Việt Nam có thể kể đến rất nhiều khu
vui chơi giải trí thu hút được rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Ví dụ
như khu du lịch văn hóa Suối Tiên tại thành phố Hồ Chí Minh, lấy ý tưởng từ
truyền thuyết dòng giống con Rồng cháu Tiên, khung cảnh ở Suối Tiên như đưa
du khách về lại với một thời kỳ huy hoàng, về với cội nguồn của dân tộc. Du
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
3
khách có thể ghé thăm những khu văn hóa lịch sử như Tượng đài hai Bà Trưng,
đền thờ Đinh Tiên Hoàng, tượng đài Trần Hưng Đạo, tượng đài Thánh Gióng.
Hay dừng chân trước khu văn hóa tâm linh như quảng trường Phật Địa Mẫu,
Thánh tượng Quan Thế Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn, Linh Cung Thập Nhị Giáp,
Tứ Linh hội tụ,… Bên cạnh đó những trò chơi giải trí trong khuôn viên luôn
mang đến cho du khách nhiều niềm vui và vô số điều bất ngờ thú vị. Mỗi năm
khu vui chơi này đón tiếp khoảng 4,5 triệu lượt du khách đến tham quan vui
chơi.Hoặc Bà Nà Núi Chúa tại Đà Nẵng, lấy cảm hứng từ những công trình kiến
trúc cổ, những lâu đài ở châu Âu, Bà Nà Hills chính là điểm vui chơi mà du
khách không thể nào bỏ lỡ nếu đã đến với Đà Nẵng. Nằm ở độ cao hơn 1,400 m,
Bà Nà sở hữu không khí trong lành mát lạnh và những làn sương mờ bao phủ vô
cùng thơ mộng. Cáp treo Bà Nà cũng là một kỳ quan mà du khách không nên bỏ
lỡ cơ hội trải nghiệm. Ngồi trên cáp treo và chiêm ngưỡng phong cảnh thiên
nhiên thay đổi dần theo độ cao sẽ khiến du khách vô cùng thích thú. Bà Nà vẫn
tiếp tục được xây dựng để mang lại cho du khách nhiều trải nghiệm thú vị hơn.
Đến đây du khách có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của các loài hoa độc đáo, ngắm
nhìn Hầm Rượu vang hay thỏa sức vui chơi giải trí ở Công viên Fantasy. Một
khi đã đặt mua vé máy bay đi Đà Nẵng thì Bà Nà là điểm đến mà du khách
không thể bỏ lỡ trong hành trình khám phá của mình.
Tiềm năng du lịch của Việt Nam nói chung và Hạ Long nói riêng là rất
lớn nhưng du khách quốc tế đến chủ yếu để ngắm cảnh, tắm biển, nghỉ dưỡng và
thăm các di tích… Còn các loại hình vui chơi, giải trí, mua sắm rất ít và đơn điệu
trong khi đây mới là nơi dễ “móc hầu bao” du khách nhất. Điều này làm cho tính
hấp dẫn của du lịch Việt Nam giảm sút so với nhiều nước trong khu vực, nguồn
thu từ du lịch cũng chưa cao. Vậy nên sự xuất hiện của các khu vui chơi giải trí
tựa như một nam châm hấp dẫn ngày một nhiều du khách đến và dừng chân lại
lâu hơn.
Đối với Hạ Long, khu vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park đã góp
phần đa dạng các hoạt động của khách du lịch khi đến đây. Tuy nhiên do mới đi
vào hoạt động nên hiệu quả khai thác chưa được cao. Vì vậy em đã chọn đề tài
“Tìm hiểu dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Sunworld Hạ Long
Park, Quảng Ninh “ với mong muốn đề xuất các giải pháp để khai thác hiệu quả
hơn các dịch vụ vui chơi giải trí tại đây.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
4
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tổng quan được những vấn đề về dịch vụ và dịch vụ vui chơi giải
trí. Đề tài đã tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại
Sunworld Hạ Long Park. Từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục được những
hạn chế và giúp phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại đây một cách hiệu quả
hơn.
3. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Tìm hiểu dịch vụ vui chơi giải trí ở Sunworld Hạ Long Park,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
phục vụ khách du lịch đến Sunworld Hạ Long Park
Nội dung:
Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ và dịch vụ vui
chơi giải trí.
Phân tích thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park.
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
phục vụ khách du lịch tại Sunworld Hạ Long Park.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ vui chơi giải trí và các vấn đề liên quan
đến phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park
Phạm vi nghiên cứu : Khu vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long Park trong
2 năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp như sau
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Mục đích của phương pháp này nhằm
thu thập tài liệu liên quan đến lý luận về dịch vụ vui chơi giải trí, thu thập kết
quả nghiên cứu đã công bố, tạo cơ sở tin cậy về lý luận để áp dụng giải quyết
các nội dung của luận văn.
Phương pháp thực địa: Nhằm nắm được thực trạng vấn đề và thu thập
những số liệu xác thực minh chứng nội dung nghiên cứu. Em đã đi tiến hành
thực địa, phạm vi tập trung ở khu vực vui chơi giải trí Sunworld Hạ Long park.
Từ hoạt động nghiên cứu thực địa, em nắm được sơ bộ tình hình cụ thể về số
lượng, chất lượng các dịch vụ, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
5
giải trí, thấy được định hướng không gian phát triển để có cơ sở đưa ra các giải
pháp phát triển sản phẩm.
Phương pháp dự báo: Phương pháp dự báo được sử dụng để đưa ra những
nhận xét mang tính chất phán đoán, dự báo những thay đổi trong tương lai. Đây
là phương pháp quan trọng được em sử dụng để đưa ra những định hướng, chiến
lược phù hợp cho sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ
Long Park.
6. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần khóa luận
gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ VUI
CHƠI GIẢI TRÍ.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ
KHÁCH DU LỊCH TẠI SUNWORLD HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI
TRÍ TẠI SUNWORLD HẠ LONG PARK.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI
TRÍ
1.1 Khái niệm dịch vụ du lịch
1.1.1 Khái niệm
Dịch vụ du lịch là dịch vụ đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng sản phẩm du lịch. Do đó kinh doanh du lịch được coi như ngành kinh
doanh dịch vụ. Cho đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các khái niệm về dịch vụ
du lịch nhưng các định nghĩa này chưa có tính thống nhất cao. Có thể kể đến
một số khái niệm như:Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa
“Dịch vụ du lịch là hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết
hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, vùng hay một quốc gia nào
đó”. [2]
Theo điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam thì “Dịch vụ du lịch là việc cung
cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông
tin, hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”
[13]. Hiểu theo cách đầy đủ là “ Kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác
giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động
tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ
chức cung ứng du lịch.”Dịch vụ du lịch là một quy trình hoàn chỉnh, là sự liên
kết hợp lý các dịch vụ đơn lẻ tạo nên, do vậy phải tạo ra sự phối hợp hài hoà,
đồng bộ trong toàn bộ chỉnh thể để tạo ra sự đánh giá tốt của du khách về dịch
vụ du lịch hoàn chỉnh.
Với cách hiểu như trên, ta thấy các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
và tiêu dùng dịch vụ du lịch gồm có khách du lịch và nhà cung ứng dịch vụ. Khi
xem xét dịch vụ du lịch, người ta không chỉ xem xét dưới góc độ thỏa mãn nhu
cầu khách du lịch mà còn trên cơ sở mang lại lợi ích cho các tổ chức cung ứng
dịch vụ.
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
7
Tính vô hình : Hầu hết các dịch vụ du lịch như dịch vụ lưu trú, ăn uống,
tham quan, vui chơi giải trí… đề tồn tại dưới dạng vô hình, không thể nhìn, cầm,
nắm, sờ thấy nên khách du lịch và nhà cung ứng chỉ có thể cảm nhận được một
phần chứ không thể kiểm tra được chất lượng của dịch vụ trước khi bán hay
mua. Do đó quảng cáo và nghiên cứu kỹ nhu cầu khách du lịch là hai nhiệm vụ
quan trọng của các nhà cung ứng dịch vụ du lịch.
Tính đồng thời trong quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch :
Khác với các dịch vụ thông thường khác, phần lớn dịch vụ du lịch chỉ được
thực hiện khi có sự tham gia tiêu dùng dịch vụ của du khách. Chính vì lẽ đó
doanh nghiệp khó đo lường chất lượng dịch vụ trước khi bán. Để hạn chế tối đa
những tiêu cực, những yếu tố làm ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ,
doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn và quản lý tốt việc thực hiện
các chuẩn mực đó.
Tính không chuyển đổi quyền sở hữu : Dịch vụ du lịch mang tính không
chuyển đổi quyền sở hữu là bởi quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời
nên người mua chỉ có mua quyền sử dụng đối với tiến trình thực hiện dịch vụ
chứ không phải mua quyền sở hữu dịch vụ.
Tính không thể di chuyển của dịch vụ : Dịch vụ du lịch được tạo ra do sự
tương tác của nhiều yếu tố, trong đó có nhà cung ứng. Vì lẽ đó dịch vụ du lịch
mang tính cố định, khách du lịch muốn tiêu dùng dịch vụ phải di chuyển đến nơi
cung cấp dịch vụ. Bởi vậy công tác quảng bá cho dịch vụ của doanh nghiệp với
khách du lịch là nhiệm vụ quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Tính thời vụ của dịch vụ du lịch : Đây là đặc trưng rõ nét của dịch vụ du
lịch, đặc trưng này dễ dẫn đến tình trạng mất cân bằng cung cầu, gây ra những
lãng phí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật vào ngoài mùa vụ và sức ép quá
tải cho các nhà cung ứng trong mùa vụ. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng
dịch vụ cũng như việc áp dụng các chính sách giá cho linh hoạt. Để hạn chế
những tác động tiêu cực của nó, các nhà cung ứng có thể làm phong phuc hơn
sản phẩm dịch vụ hoặc sử dụng các chính sách marketing khác cho phù hợp.
Tính không đồng nhất của dịch vụ : Dịch vụ du lịch được tạo ra do sự
tương tác của nhiều nhân tố, trong đó chủ đạo là khách du lịch và nhân viên của
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
8
doanh nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị…Yếu tố con người thường
bị chi phối bởi trạng thái tâm lý, do đó ở mỗi thời gian, địa điểm, hoàn cảnh
khác nhau dịch vụ được cung cấp cho du khách sẽ có chất lượng khó đồng đều.
Hơn nữa, có một số dịch vụ mà bản thân du khách mong muốn được thỏa mãn
những nhu cầu riêng biệt, nên dịch vụ bị cá nhân hóa, không đồng nhất. Chính vì
lẽ đó, việc đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá là rất cần thiết nhưng không phải đúng
cho tất cả các trường hợp, bởi nó còn phụ thuộc vào sự cảm nhận từng cá nhân.
1.2 Dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.1 Khái niệm
Nói về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu vì đây là
một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm giải tỏa sự căng thẳng mệt
mỏi.Tại mỗi một dân tộc trên thế giới,mỗi một giai đoạn lịch sử lại có những
hình thức vui chơi giải trí khác nhau.Từ yên tĩnh đến sôi động,đơn giản đến
phức tạp,mạo hiểm và hiện đại.
Ngay từ lịch sử thời xa xưa các vua chúa cùng các quan lại đã có những
hoạt động giải trí khác như : cưỡi ngựa , săn bắn , bơi thuyền , còn tầng lớp bình
dân hay nông dân lại có những hoạt động vui chơi giải trí vào các kỳ lễ hội sau
vụ thu hoạch mùa màng… Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có
những nét khác biệt về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải trí hiện đại ở
chỗ con người thời xưa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong
tục, tập quán (lễ hội, đình đám…) do có nhiều thời gian rỗi (những tháng nông
nhàn) nhằm mục đích chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp, mở rộng hiểu biết hơn về con
người, thiên nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại, nẩy sinh từ một nền
sản xuất xã hội hoá cao. Con người chịu sức ép nặng nề của công việc, sự căng
thẳng về tâm lý, do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động vui
chơi gải trí là để nghỉ ngơi, thư giãn và hồi phục sức khoẻ nhanh chóng
Xu hướng hiện nay của các nhà đầu tư trong lĩnh vực vui chơi giải trí là
xây dựng các khu liên hợp gồm nhà nghỉ, bể bơi, không gian xanh, cửa hàng,
phòng thể dục thẩm mỹ và các trò chơi thú vị mang tính mạo hiểm cao. Về hình
thức vui chơi giải trí hiện nay đa dạng, phong phú hơn do có sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật và việc ứng dụng nó phục vụ lợi ích con người.
Như vậy, vui chơi giải trí được hiểu là “Những hoạt động thư giãn diễn ra
trong thời gian rảnh rỗi, để thoả mãn các đòi hỏi tự nhiên của con người, nhằm
tái tạo thể lực và tinh thần”. Còn dịch vụ vui chơi giải trí được hiểu là “kết quả
mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ vui chơi giải
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
9
trí và du khách, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu
cầu vui chơi giải trí của du khách”.
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ vui chơi giải trí
Tính lan truyền : Khi một khách hàng sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí mà
họ cảm thấy hài lòng về sản phẩm cung ứng, về thái độ phục vụ… họ sẽ đánh giá
cao điều đó, và sẽ giới thiệu đến gia đình, bạn bè, đối tác. Do dịch vụ mang tính
vô hình nên khách hàng không thể thử trước được dịch vụ vì vậy họ thường có
xu hướng quan tâm tới các thông tin như quảng cáo, thông tin từ bạn bè người
thân. Đối với nhà cung cấp thông tin truyền miệng là rất quan trọng, nó sẽ giúp
mang lại một lượng khách hàng vô cùng lớn trong tương lai nhưng đòi hỏi nhà
cung ứng phải có sản phẩm mà đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tính thời điểm thời vụ : Cũng như các dịch vụ khác, dịch vụ vui chơi giải
trí cũng có tính thời vụ. Nhu cầu có thể tập trung vào một số thời điểm nhất định
gây ra hiện tượng cầu tăng đột biến trong thời gian này và vắng đột biến trong
khoảng thời gian khác. Ví dụ vào mùa hè, lúc này nhu cầu đi du lịch của du
khách là rất cao mà chủ yếu là nhu cầu đi nghỉ dưỡng, tắm biển, vui chơi các
hoạt động giải trí…Vậy nên đối với các khu nghỉ dưỡng, các bãi tắm biển và các
khu vui chơi giải trí, đây là thời kỳ cao điểm đón khách, làm một mùa ăn cả
năm. Ngược lại vào mùa đông, do điều kiện thời tiết nên lúc này nhu cầu du lịch
của khách lại chuyển sang hình thức khác, tắm biển và dịch vụ vui chơi giải trí
đã không còn phù hợp gây ra hiện tượng vắng khách.
Tính đồng bộ tổng hợp : Người tiêu dùng có thể chỉ sử dụng một dịch vụ
vui chơi giải trí hay có thể sử dụng nhiều dịch vụ vui chơi giải trí cùng một lúc.
Vì vậy điều này đòi hỏi các lĩnh vực khác nhau phải liên kết với nhau để phục
vụ khách hàng tốt hơn, các trung tâm du lịch liên kết với trung tâm giải trí để thu
hút khách hàng và tối đa lợi nhuận. Ví dụ như khi đi du lịch Hạ Long du khách
có thể lựa chọn hoặc nghỉ dưỡng tắm biển, hoặc đi chơi tại các khu vui chơi giải
trí hay cũng có thể là kết hợp cả hai.
Tính dễ sao chép : Dịch vụ vui chơi giải trí mang tính phổ thông, không
đăng ký bản quyền nên rất dễ bị sao chép, dẫn đến sự nhàm chán, nghèo nàn, đại
trà. Để hạn chế điều này, cơ sở cung ứng dịch vụ phải luôn đổi mới và nâng cao
chất lượng dịch vụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tính cố định của dịch vụ vui chơi giải trí: Dịch vụ vui chơi giải trí được
tạo ra bởi nhiều yếu tố khác nhau, khách du lịch muốn được hưởng dịch vụ cần
phải di chuyển đến dịch vụ giải trí. Do đó công tác thông tin, quảng cáo đóng
vai trò khá quan trọng trong việc thu hút khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
10
Khó kiểm tra chất lượng dịch vụ trước khi bán: Việc sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời, nên trước khi đưa dịch vụ tới tay người tiêu dùng, nhà sản
xuất không có điều kiện kiểm tra chất lượng dịch vụ trước. Do đó, để hạn chế
những thiếu sót, nhà cung ứng dịch vụ cần phải làm theo đúng qui trình, nguyên
tắc và thường xuyên theo dõi kiểm tra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời: Đây là đặc
điểm mang tính đặc trưng của dịch vụ. Do đó, cũng như các ngành dịch vụ khác,
dịch vụ vui chơi giải trí chỉ có thể thực hiện khi có sự tham gia tiêu dùng của
khách hàng.
Có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách
hàng trên thực tế có tính quyết định đến việc sản xuất dịch vụ. Khách hàng cần
cái gì, cần như thế nào sẽ quyết định cách thức cung cấp dịch vụ của nhà cung
cấp, yêu cầu của khách hàng là đầu vào và sự thoả mãn khách hàng là đầu ra của
quá trình dịch vụ.
1.2.3 Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí
Quá trình sản xuất dịch vụ vui vui chơi giải trí cần đầy đủ hai yếu tố sau
đây:
Nhà cung ứng : Là người sẽ cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí cho khách
hàng.Các nhân tố bên trong bao gồm đội ngũ cán bộ công nhân viên, cơ sở vật
chất kỹ thuật, tiềm năng tài chính, trình độ quản lý, hệ thống thông tin, môi
trường văn hoá…để có được những dịch vụ tốt nhất cung cấp cho khách du lịch,
một phần lớn phụ thuộc vào chính các nhân tố này và đây cũng là những nhân tố
mang tính chủ quan nên doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoàn toàn có thể kiểm
soát, điều chỉnh được.
Riêng đối với cán bộ, nhân viên phục vụ khách du lịch có những yêu cầu
bắt buộc sau:
Kỹ năng giao tiếp: Bởi tính chất công việc của họ là thường xuyên tiếp
xúc hướng dẫn trực tiếp với khách. Họ cũng là nhân tố mang tính một phần
quyết định cảm xúc hài lòng của khách tại điểm du lịch. Hơn hết kĩ năng giao
tiếp sẽ giúp cho người hướng dẫn viên ứng biến với các tình huống bất trắc xảy
ra một cách nhanh nhất hiệu quả nhất và ổn thỏa nhất.
Kỹ năng làm chủ cảm xúc: Cán bộ nhân viên phải luôn luôn trong tâm thế
vui vẻ, cởi mở, thoải mái để phục vụ du khách được tốt nhất và phải luôn luôn
điềm tĩnh trước mọi tình huống, dù có xảy ra chuyện gì cũng phải giữ thái độ
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
11
lịch thiệp với du khách. Phải tạo cho du khách sự an tâm và thoải mái khi đồng
hành với mình.
Kỹ năng quan sát : Điều này nói ra nghe có vẻ bình thường, nhưng thực ra
nó lại là một kỹ năng khá quan trọng. Quan sát không chỉ là nhìn, mà phải là
“nắm bắt” – nhìn và thu nhận được gì. Giao tiếp ứng xử không phải lúc nào
cũng được thực hiện qua ngôn ngữ nói, mà nhiều khi là một cử chỉ, là một ánh
mắt, là một cái nhíu mày, hay cái bĩu môi,… Cần có kỹ năng quan sát này , điều
đó sẽ giúp nhân viên bao quát được tình hình cũng như kịp thời xử lý những
trường hợp ngoài ý muốn.
Vốn ngoại ngữ : Khi mà du lịch phát triển, mục tiêu thu hút khách nước
ngoài nhiều thì đây là kỹ năng quan trọng mà bất cứ nhân viên nào cũng cần có
để phục vụ một cách tốt nhất không chỉ khách trong nước mà cả khách nước
ngoài.
Kỹ năng ứng biến/xử lý tình huống: Tại điểm du lịch bất cứ lúc nào cũng
có thể phát sinh tình huống không mong đợi, vì vậy, kỹ năng ứng biến hay có
thể gọi là kỹ năng “phản ứng nhanh” sẽ giúp cho nhân viên luôn làm chủ được
tình thế khi có những rủi ro ngoài mong đợi xảy ra.Chắc chắn, một người nhân
viên nhanh nhạy trong việc xử lý các tình huống ngoài lề sẽ để lại ấn tượng tốt
đẹp và sự tin tưởng trong lòng du khách hơn là một người lớ ngớ như “gà mắc
tóc”.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là 1 phân hệ quan trọng của điểm du lịch.
Nó góp phần quan trọng vào việc khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Vậy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là toàn
bộ những phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện các dịch vụ
hh du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, cơ sở vật
chất kỹ thuật bao gồm tất cả phương tiện vc với công suất, cách bố trí cơ cấu
đồng bộ trong khu vực du lịch nhằm tạo ra các dịch vụ để tổ chức, thực hiện các
dịch vụ du lịch với hình thức tổ chức cụ thể của các doanh nghiệp.
Khách du lịch : Đây là nhân tố quan trọng không kém để có thể tạo ra
dịch vụ vì một trong những đặc trưng của ngành dịch vụ là quá trình sản xuất và
tiêu thụ diễn ra cùng một lúc.Để có thể phục vụ được khách hàng một cách tốt
nhất cũng như hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng,các nhà cung ứng
cũng như các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu khai thác trên tất cả mọi phương
diện từ đất nước phong tục tập quán,giới tính,độ tuổi, ..
Khách du lịch sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí thường có những đặc điểm
sau. Về đối tượng, độ tuổi, thì với loại hình này khách chiếm phần trăm lớn nhất
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
12
chính là các bạn trẻ từ 18 đến 25 tuổi. Bởi đây là độ tuổi có sức khỏe tốt cũng
như niềm đam mê khám phá vui chơi cao nhất. Đối tượng khách ít xuất hiện
nhất trong loại hình dịch vụ này thường là khách độ tuổi trung niên và cao tuổi,
bởi lẽ ở tuổi này, họ thường có xu hướng thiên về du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
hơn. Mức độ chi trả vì vậy cũng sẽ khác nhau bởi giới trẻ tuy có sức khỏe nhưng
khả năng tài chính thường nằm ở mức trung bình hoặc thấp, vậy nên họ hay
chọn loại hình dịch vụ nằm trong khả năng chi trả của mình. Sở thích của giới
trẻ là thích khám phá thích vui chơi nên họ cũng chọn cho mình loại hình này để
phù hợp với sở thích của bản thân.
Ngoài hai yếu tố trên thì những nhân tố sau đây cũng tác động đến hoạt động
vui chơi giải trí:
a. Dân cư và các đặc điểm kinh tế – xã hội của dân cư:
Dân cư là lực lượng sản xuất chính của xã hội, là nguồn tạo ra các sản
phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội. Cùng với hoạt động lao động tạo ra của cải
vật chất, dân cư chính là nguồn khách tham gia vào các hoạt động vui chơi giải
trí. Tuy nhiên, số lượng người và mức độ tham gia của dân cư vào hoạt động vui
chơi giải trí còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội tại mỗi địa bàn nơi dân cư sinh sống. Sự phát triển này được thể
hiện rất rõ ràng và cụ thể qua một số yếu tố như mức thu nhập bình quân, trình
độ giáo dục, cơ sở hạ tầng… Có thể dễ dàng nhận thấy, khi người dân có mức
thu nhập bình quân cao và có thể chi tiêu một cách thoải mái thì họ sẽ dễ dàng
nảy sinh nhu cầu vui chơi giải trí hơn khi thu nhập của họ chỉ đủ trang trải chi
tiêu hằng ngày. Ngoài ra, một số yếu tố xã hội như nghề nghiệp, độ tuổi, sở
thích…cũng có thể ảnh hưởng tới hành vi tham gia hoạt động vui chơi giải trí
của dân cư. Chính vì vậy, việc phân tích đặc điểm kinh tế – văn hóa – xã hội của
dân cư tại một điểm du lịch là cần thiết vì để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí
của khách du lịch thì trước hết bản thân dịch vụ vui chơi giải trí cũng phải thể
hiện được sự hấp dẫn và lôi cuốn người dân địa phương trước. Bên cạnh đó, sự
phát triển của kinh tế – xã hội của một địa phương thường gắn liền với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ. Việc phát triển các hoạt động vui chơi
giải trí không thể thiếu yếu tố này, bởi đây chính là yếu tố giúp các doanh
nghiệp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ vui chơi giải trí.
b. Nguồn tài nguyên du lịch :
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
13
Tài nguyên là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên các sản phẩm vui chơi
giải trí. Số lượng tài nguyên, chất lượng, đặc tính của các nguồn tài nguyên và
mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc
hình thành và phát triển các loại hình vui chơi giải trí tại mỗi địa phương, cụ thể
như sau:
Vị trí địa lý :Vị trí địa lý có tầm quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nhu
cầu cho hoạt động vui chơi giải trí. Điểm vui chơi nằm ở khu trung tâm với dân
số đông và cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là một điều kiện vô cùng thuận lợi để khai
thác các hoạt vui chơi giải trí. Ngược lại, nếu khu vui chơi giải trí nằm tại một
nơi xa xôi hẻo lánh, đi lại không thuận tiện thì sẽ rất khó khăn để có thể phát
triển hoạt động vui chơi giải trí. Tuy nhiên, nhiều khi vị trí địa lý kém thuận lợi
cho việc đi lại, lại trở thành lợi thế để phát triển các loại hình vui chơi giải trí
độc đáo, hấp dẫn.
Địa hình : Địa hình là yếu tố rất quan trọng để hình thành và khai thác một
cách hợp lý các loại hình vui chơi giải trí. Mỗi loại địa hình khác nhau phù hợp
với việc khai thác một loại hình vui chơi giải trí riêng biệt. Ví dụ như với địa
hình bằng phẳng rộng rãi thì việc khai thác các hoạt động như đánh golf là phù
hợp, ngược lại với loại địa hình núi thì nên khai thác hoạt động leo núi mạo
hiểm, địa hình miền biển có thể phát triển các loại hoạt động như lướt ván, đua
thuyền, môtô nước… Tóm lại, việc khai thác hợp lý yếu tố địa hình sẽ giúp phát
triển tối đa nguồn lực này của tự nhiên phục vụ cho sự phát triển của hoạt động
vui chơi giải trí.
Khí hậu : Điều kiện khí hậu là rất cần thiết để triển khai nhiều loại hình vui
chơi giải trí như trượt tuyết, khinh khí cầu, tàu lượn… Bên cạnh các loại hình
vui chơi giải trí yêu cầu điều kiện thời tiết đặc biệt như trên, về cơ bản hoạt động
vui chơi giải trí rất cần có sự hậu thuẫn của điều kiện thời tiết, bởi lẽ các hoạt
động này chỉ có thể diễn ra một cách thành công khi không có những hiện tượng
thời tiết bất thường như dông, bão, lũ lụt và các thiên tai khác xảy ra. Chính vì
vậy, điều kiện thời tiết cũng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá trong việc
khai thác các hoạt động vui chơi giải trí.
Nguồn nước: Nguồn nước là cơ sở quan trọng để triển khai một số loại hình
thể thao dưới nước. Nguồn nước tự nhiên như sông, hồ, biển là mặt phẳng lý
tưởng cho các loại hình thể thao như lướt ván, xe đạp nước, bơi thuyền… Nguồn
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
14
nước nhân tạo như bể bơi, hồ nước tại các công viên, biển nhân tạo là những địa
điểm có sức thu hút đặc biệt với khách du lịch.
Sinh vật: Sinh vật gồm cả thực vật và động vật, là nhân tố ảnh hưởng tới cảnh
quan thiên nhiên tại khu vui chơi giải trí. Cây xanh bao phủ là điều kiện tự nhiên
làm cảnh quan tại khu vui chơi giải trí đẹp hơn, tạo báng mát cho khách nghỉ
ngơi, tản bộ trong những ngày nóng bức. Động vật tại điểm du lịch làm cho
quang cảnh trở nên sống động và hấp dẫn hơn với du khách đến tham quan.
Chính nguồn tài nguyên sinh vật là động lực gây nảy sinh thêm một số nhu cầu
của du khách như nhu cầu được trực tiếp tiếp xúc với các loài vật hoang dã, hay
nhu cầu tìm hiểu về các loài thực vật… Do vậy, trong khai thác và phát triển các
khu vui chơi giải trí nên chú ý tới tầm quan trọng của yếu tố sinh vật để có thể
tận dung tối đa hiệu quả của yếu tố này trong việc thu hút khách.
c. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất không phải do một tổ chức du lịch nào xây
dựng mà là sở hữu của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đặc biệt đối
với việc tạo nên các sản phẩm vui chơi giải trí cung ứng cho con người. Hệ
thống giao thông là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận của du
khách với khu vui chơi giải trí. Đường đi thuận tiện, sạch sẽ, rộng rãi sẽ có tác
động rất tích cực tới hiệu quả hoạt động và thu hút khách của khu vui chơi giải
trí. Hệ thống cung cấp điện, nước cũng là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự
liên tục trong hoạt động vui chơi giải trí. Đặc biệt đối với những trò chơi phụ
thuộc hoàn toàn vào hai yếu tố điện và nước để có thể vận hành thì khả năng
cung cấp điện và nước của địa phương lại càng trở nên quan trọng. Khả năng
cung cấp yếu sẽ khiến cho khu vui chơi giải trí phải họat động ngắt quãng, khiến
cho khách hàng mất hứng thú tham gia các hoạt động và gây ảnh hưởng đến
hình ảnh của khu vui chơi giải trí.
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho du khách
tham gia các hoạt động vui chơi giải trí. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch phục vụ
cui chơi giải trí bao gồm công viên, rạp hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, sân vận
động, vũ trường, phòng tập thể dục thể thao… Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều
kiện nâng cao chất lượng sản phẩm vui chơi giải trí. Mạng lưới thương nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
15
tại các địa điểm vui chơi giải trí là một thành phần của cơ sở vật chất tại điểm
vui chơi giải trí, nó không chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ ăn uống, mua sắm
cho khách hàng mà bản thân nó cũng là những hoạt động có thể sử dụng vào
mục đích phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí cho du khách. Cơ sở y tế cũng là một
yếu tố quan trọng trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là cơ sở cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ và cấp cứu cho những trường hợp khách du lịch không may bị
tai nạn trong quá trình tham gia các hoạt động tại khu vui chơi giải trí.
e. Cơ chế chính sách của địa phương
Cơ chế chính sách của địa phương bao gồm cơ chế chính sách phát triển
du lịch và cơ chế chính sách của các ban ngành có liên quan như đầu tư, xây
dựng, tài nguyên đất… Khi cơ chế chính sách linh hoạt, thủ tục ngắn gọn, rõ
ràng, thêm những chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong một số trường
hợp sẽ giúp các nhà đầu tư yên tâm và thuận lợi trong việc đầu tư phát triển các
dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.4 Các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí
Theo tổ chức du lịch thế giới(UNWTO), có khoảng 70 dịch vụ hoạt động
cụ thể liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch, ngoài ra có khoảng 70 hoạt
động khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch. Trong đó các dịch vụ
vui chơi giải trí bao gồm hai nhóm:
Nhóm 1: Các dịch vụ liên quan đến thể thao
Dịch vụ xúc tiến và tổ chức các cuộc thi đấu thể thao và thể thao giải trí.
Dịch vụ sân gôn
Dịch vụ các trường đua
Dịch vụ cấp phép câu cá
Dịch vụ cấp phép săn bắn
Dịch vụ bãi biển và công viên giải trí
Dịch vụ thể thao mạo hiểm
Nhóm 2: Dịch vụ vui chơi giải trí
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Lê Thạch Thảo – VH1802
16
Dịch vụ các công viên chuyên đề
Dịch vụ lễ hội
Dịch vụ Sòng bạc
Dịch vụ chơi bạc bằng máy
Dịch vụ Vũ trường
Các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí rất đa dạng nên có thể tạm phân loại
ra theo những phạm vi sau đây.
Theo sự tham gia của khách du lịch:
Dịch vụ vui chơi giải trí với loại hình giải trí có sự tham gia của người
hưởng thụ(chủ động): Là các dịch vụ trong đó khách hàng trực tiếp tham gia các
hoạt động thể lực hoặc các sinh hoạt sôi động. Ví dụ như các dịch vụ vui chơi
giải trí : bowling, leo núi, golf, tàu lượn, bơi thuyền, câu cá, bi-a, khiêu vũ, ca
hát….
Dịch vụ vui chơi giải trí với các loại hình giải trí mang tính thụ động: Là
các dịch vụ trong đó giúp khách hàng tham gia các hoạt động chủ yếu mang ý
nghĩa hưởng thụ về mặt tinh thần, không nặng nề về thể lực.Ví dụ các dịch vụ
biểu diễn nghệ thuật như: chèo, tuồng, múa rối, cải lương, ca kịch, chầu văn,
quan họ, phim, xiếc, nhạc nước…
Theo khả năng khai thác và sử dụng tài nguyên:
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên tự nhiên: Leo núi, vượt thác, cắm trại, săn
bắn, thể thao…
Các dịch vụ sử dụng tài nguyên du lịch nhân văn: Tham dự các loại hình
nghệ thuật truyền thống, các dịch vụ sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nhà tập
đa năng, công viên nước, games…
Loại hình vui chơi giải trí tổng hợp: Áp dụng cho các khu du lịch vừa có
tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
Theo phạm vi không gian: