LVTN-8759_Tìm hiểu về văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Hương
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Ngọc Khánh

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI KHÁCH SẠN
SAO BIỂN – HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Hương
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Ngọc Khánh

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương Mã SV: 1312402025
Lớp : VH1801
Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Tìm hiểu về văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….

2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Khách sạn Sao Biển (Sea Star)
Địa chỉ: 1/3A Lê Hồng Phong, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Nguyễn Ngọc Khánh
Học hàm, học vị : Tiến Sĩ
Cơ quan công tác :
Nội dung hướng dẫn:Tìm hiểu về văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển –
Hải Phòng

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 01 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Minh Hương TS. Nguyễn Ngọc Khánh

Hải Phòng, ngày 08 tháng 01 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: TS.Nguyễn Ngọc Khánh
Đơn vị công tác:

Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Thị Minh Hương Chuyên ngành: Văn hóa du lịch
Đề tài tốt nghiệp:
Tìm hiểu về văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải
Phòng.
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

TS.Nguyễn Ngọc Khánh

LỜI CẢM ƠN

Mỗi một sinh viên năm cuối khi được giao nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp là một
niềm vinh hạnh. Để có được một khóa luận tốt đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của bản
thân sinh viên, sự ủng hộ giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn đề tài, của gia đình và
bạn bè.
Khóa luận được hoàn thành cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS.Nguyễn Ngọc Khánh – thầy hướng dẫn đề tài tốt nghiệp của em, thầy luôn
là một người thầy tận tình, đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập tài liệu,
hướng dẫn cho em từng bước để hoàn chỉnh khóa luận.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới thầy! Em xin cảm ơn
các anh, chị công tác tại khách sạn Sao Biển đã giúp đỡ em về các kiến thức
chuyên môn cũng như về nghiệp vụ. Các anh các chị đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình làm khóa luận của mình.
Lời cuối em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô của mái
trường đại học dân lập Hải Phòng thân thương. Em xin cảm ơn những bài học
trên giảng đường, những tiết học thực hành thú vị, những chuyến đi thực tế hữu
ích. Tất cả những điều chúng em có được của ngày tốt nghiệp sẽ không thể
không nhớ tới công ơn của thầy cô.
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành trên những kiến thức và kinh
nghiệm của bản thân em, vì vậy sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để khóa luận của em có thể tốt hơn.

Hải Phòng, tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Minh Hương

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………. 1
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài:
…………………………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu: ………………………………………………………………………. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: …………………………………………………….. 3
4. Phương pháp nghiên cứu: …………………………………………………………………. 3
5. Bố cục của khoá luận:
………………………………………………………………………. 3
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG KINH
DOANH KHÁCH SẠN …………………………………………………………………………. 4
1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa ứng xử……………………………………………… 4
1.1.1. Văn hóa…………………………………………………………………………………. 4
1.1.2. Ứng xử
………………………………………………………………………………….. 6
1.1.3. Văn hóa ứng xử trong kinh doanh khách sạn
………………………………15
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa …………………………………………………………21
1.3. Những yêu cầu về văn hóa ứng xử trong kinh doanh khách sạn
…………..21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ VỚI KHÁCH HÀNG
CỦA NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TẠI KHÁCH SẠN SAO BIỂN ………………..32
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Sao Biển ………………………………………….32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn …………………………..32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ……………………………………………………………………….34
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của các bộ phận trong
khách sạn ……………………………………………………………………………………….35
2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
………………………..37
2.2. Tìm hiểu hoạt động giao tiếp ứng xử của nhân viên phục vụ tại khách sạn
Sao Biển ……………………………………………………………………………………………38
2.2.1. Giao tiếp ứng xử với khách của bộ phận lễ tân
……………………………38
2.2.2. Giao tiếp ứng xử với khách của bộ phận buồng…………………………..44
2.2.3. Giao tiếp ứng xử với khách của bộ phận nhà hàng ………………………47

2.2.4. Giao tiếp ứng xử với khách của bộ phận kinh doanh tiếp thị
…………50
2.2.5. Giao tiếp ứng xử với khách của các bộ phận khác trong khách sạn
Sao Biển ………………………………………………………………………………………..51
2.2.6. Quy tắc “10 điểm” được áp dụng cho tất cả công nhân viên của khách sạn
……………………………………………………………………………………………………………….. 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP ỨNG XỬ CỦA NHÂN VIÊN
PHỤC VỤ TẠI KHÁCH SẠN SAO BIỂN ……………………………………………..55
3.1. Phương hướng phát triển của khách sạn Sao Biển
……………………………..55
3.2. Mục tiêu phát triển của khách sạn Sao Biển ……………………………………..56
3.3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao
tiếp ứng xử của nhân viên phục vụ tại khách sạn Sao Biển ……………………….56
3.3.1. Các biện pháp ………………………………………………………………………..56
3.3.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………………58
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….62
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………..63
PHỤ LỤC

Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Theo xu hướng hiện nay, du lịch trở thành nhu cầu phổ biến không chỉ ở
những nước phát triển mà còn cả ở những nước đang phát triển. Cùng với sự
phát triển không ngừng của hoạt động du lịch đã kéo theo sự ăn nên làm ra của
ngành kinh doanh khách sạn. Theo công ty kiểm toán Grant Thornbon thì hiện
nay lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Việt Nam là ăn khách nhất và cũng dễ thu
hồi vốn nhất. Cũng chính vì lẽ đó mà các khách sạn ra đời ngày càng nhiều, đặc
biệt là các khách sạn mang tính quốc tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách. Để đạt được hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn thì
đòi hỏi không chỉ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ, giao
lưu văn hoá, nâng cao hiểu biết, nhận thức, mà doanh nghiệp còn cần phải tạo ra
cho mình một vị thế không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. Tăng khả năng
cạnh tranh đồng nghĩa với việc tăng doanh thu cho khách sạn. Để đạt được điều
đó trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng văn hoá
kinh doanh cho doanh nghiệp của mình và coi đó là vấn đề quyết định tới sự
thành bại của doanh nghiệp
Hải Phòng có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển kinh tế, xã hội, du lịch
và dịch vụ. Với diện tích 1.507,57km2 và dân số 1,963 triệu người (số liệu tháng
12 năm 2016). Hải Phòng là đô thị loại 1- thành phố trực thuộc Trung Ương, là
đầu mối giao thông trực thuộc phía bắc. Với lợi thế cảng nước sâu, phát triển
vận tải biển tại Hải Phòng là một trong những động lực tăng trưởng quan trọng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải phòng có nhiều khu công nghiệp,
thương mại và trung tâm dịch vụ lớn, thuỷ sản, giáo dục, y tế của vùng duyên
hải Bắc Bộ. Không chỉ có tiềm năng về thương mại, Hải Phòng còn có nhiều
điều kiện để phát triển du lịch với ba điểm du lịch nổi tiếng: Trung tâm thành
phố, Cát Bà, Đồ Sơn.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê du lịch, tháng 9 năm 2017, du lịch
Hải Phòng đón và phục vụ 3045,9 ngìn lượt khách, trong đó khách quốc tế là
527,0 ngìn lượt khách, tổng doanh thu từ hoạt động du lịch và khách sạn là
3202,5 tỉ. Riêng hai tháng đầu năm 2018, du lịch Đồ Sơn thu hút 13,5 vạn lượt
khách, trong đó 2,5 ngìn lượt khách quốc tế.
Nhìn chung, các chỉ tiêu của ngành du lịch đều tăng, nguyên nhân đạt được
kết quả trên là do nguồn khách đến Cát Bà tăng mạnh, khách đến dự Liên Hoan
Tiếng Hát truyền hình toàn quốc lần thứ 27 được tổ chức tại Hải Phòng và khách
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
2
đến dự các lễ hội đầu xuân trên trên địa bàn trong đó có lễ hội đền Bà Đế và đảo
Dấu. Trong lĩnh vực kinh doanh kinh doanh du lịch, khách sạn chiếm vị trí quan
trọng “mang lại 70% doanh thu và trở thành nguồn thu chính cho du lịch” .
Vì những điều kiện thuận lợi như vậy, ngành kinh doanh khách sạn đang
càng ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt là xây dựng các cơ sở lưu
trú đạt tiêu chuẩn quốc tế. Và thực tế ngành đã nhận được sự đầu tư, quan tâm,
quản lý để trở thành ngành kinh tế quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thành
phố và cả nước như quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì 2013
– 2018 được thủ tướng chính phủ phê duyệt đã xác định Hải Phòng cùng với Hà
Nội và Quảng Ninh trở thành tam giác động lực tăng trưởng du lịch quan trọng
của vùng du lịch Bắc Bộ và cả nước.
Trước xu hướng hoạt động du lịch và kinh doanh khách sạn phát triển
không ngừng, các khách sạn mọc lên như nấm sau mưa làm cho mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Một vấn đề lớn đặt ra cho các nhà kinh doanh là làm
sao tạo được thương hiệu mà chỉ khi đến với khách sạn mình khách mới cảm
nhận được. Và các nhà kinh doanh đã khôn ngoan đưa vấn đề văn hoá vào hoạt
động kinh doanh như một chiến lược nhằm thu hút khách đến và cảm nhận. Như
vậy có thể nói rằng ngày nay văn hoá kinh doanh trở thành một điểm nhấn quyết
định tới thành công của một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
khách sạn.
Sea Stars (Sao Biển) là khách sạn bốn sao mới xây dựng và đưa vào hoạt
động tại thành phố Hải Phòng. Vì những lí do trên em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu
về văn hoá ứng xử tại khách sạn Sao Biến – Hải Phòng” làm đề tài khoá luận
nhằm khám phá những yếu tố mới mẻ về một khía cạnh đặc biệt tại một khách
sạn mới trên địa bàn Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích văn hoá kinh doanh từ đó hệ thống hoá những vấn đề lý luận
chung về văn hoá kinh doanh trong khách sạn.
Xâm nhập hoạt động thực tiễn, tìm hiểu về các giá trị văn hoá trong kinh
doanh khách sạn thông qua hoạt động kinh doanh của khách sạn. Từ đó có cái
nhìn và nhận định đúng đắn hơn về các giá trị văn hoá trong kinh doanh nói
chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Vai trò và tác động của văn hoá kinh
doanh từ hoạt động kinh doanh trong khách sạn.
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
3
Khảo sát và phân tích những điều kiện cơ bản trong việc xây dựng văn hoá
ứng xử đối với khách hàng trong kinh doanh trong khách sạn.
Thông qua hoạt động thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
tính văn hoá trong kinh doanh khách sạn, tạo ra bản sắc văn hoá riêng cho khách
sạn.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về văn hóa giao tiếp ứng xử của nhân viên phục vụ tại khách
sạn Sao Biển
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động giao tiếp ứng xử giữa nhân viên phục vụ với khách trong khách
sạn Sao Biển.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin
Phương pháp sưu tầm, lựa chọn
Phương pháp so sánh đối chiếu
5. Bố cục của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
khoá luận chia làm ba chương chính:
Chương 1: Lí luận chung về văn hóa ứng xử trong kinh doanh khách sạn.
Chương 2: Thực trạng giao tiếp ứng xử với khách hàng của nhân viên
phục vụ tại khách sạn Sao Biển.
Chương 3: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động giao tiếp ứng xử của nhân viên phục vụ tại khách sạn Sao Biển.

Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
4
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN

1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa ứng xử
1.1.1. Văn hóa
a. Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hoá bởi cách tiếp cận và góc độ
nhìn nhận khác nhau. Văn hoá khó định nghĩa bởi vì nó có nội hàm rộng với rất
nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần
của con người.
Ở Phương Đông, văn hoá có nghĩa gốc là “văn trị giáo hoá” là cách cai trị
mang hình thức đẹp đẽ kết hợp với giáo hoá. Trong tiếng việt nói riêng, văn hoá
được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, trình độ văn hoá, lối sống.
Theo ngôn ngữ của phương Tây từ tương ứng với văn hoá của tiếng việt là
“culture” trong tiếng Anh và tiếng Pháp; “Kultur” trong tiếng Đức có nguồn gốc
từ các dạng của động từ Latin với hai nghĩa: giữ gìn, chăm sóc, tạo dựng trong
trồng trọt; cầu cúng. Như vậy có nghĩa là con người chỉ có thể có văn hoá thông
qua giáo dục dù là vô thức hay là có ý thức.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hoá thường được hiểu là văn học, nghệ
thuật như là thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh…Các trung tâm văn hoá có ở
khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hoá là
cách sống bao gồm văn hoá ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức
được tiếp nhận…Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hoá cao, văn hoá
thấp, vô văn hoá.
Nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hoá được đề cập đến theo một
nghĩa rộng nhất. Văn hoá bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận ở trong đời
sống con người. Văn hoá không chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà còn bao
gồm cả vật chất.
Tổng thư kí Unesco Federico Mayor nêu ra định nghĩa văn hoá như sau:
“Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và
cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại qua các thế kỉ. Hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống, thẩm mỹ, lối sống – những
yếu tố xác định nên đặc tính riêng của các dân tộc”
Còn chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem văn hoá với nghĩa rộng nhất của nó “vì
lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích của cuộc sống, loài người mới tạo ra và phát
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
5
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tồn tại của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Như vậy tất cả mọi
hoạt động của con người và trong hoạt động xã hội đều có văn hoá.
Theo tác giả Đỗ Minh Cương thì “văn hoá là nguồn lực nội sinh của con
người, là sức mạnh cốt lõi của sự sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội”.
Ngoài ra còn rất nhiều định nghĩa khác về văn hoá. Nhưng đến nay chúng
ta vẫn thống nhất sử dụng một khái niệm khái quát dựa trên sự tổng hợp các khái
niệm: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
Văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng hoà của tất cả các khía cạnh
của đời sống. Ngay cả những khía cạnh nhỏ nhặt nhất của cuộc sống cũng mang
những dấu hiệu văn hóa.
Tựu chung lại ta có thể thấy trong tất cả các lĩnh vực, các khía cạnh của đời
sống đều có sự góp mặt của yếu tố văn hoá. Chỉ khác nhau là tính văn hoá được
thể hiện ra sao và ở mức độ nào thôi.
b. Yếu tố văn hoá kinh doanh trong chiến lược của doanh nghiệp
Xây dựng và phát triến văn hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có tác
dụng rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chưa bao giờ khái niệm văn hoá được đề cập nhiều trong hoc thuật cũng
như trong thực tế đời sống như hiện nay. Bởi vì nói tới văn hoá là nói tới ý thức,
cái gốc tạo lên “tính người” cũng như những gì thuộc về bản chất làm cho con
người trở thành chủ thể năng động, sáng tạo trong cuộc sống, trong lao động sản
xuất. Nói tới văn hoá còn nói đến những nguồn nội lực để con người có thể
“gieo trồng” (sáng tạo, xây dựng) và điều chỉnh (cải tạo) cuộc sống của mình
theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái “nền
tảng”, “vưà là mục tiêu vừa là động lực” làm cho sự phát triển của con người và
xã hội ngày càng thăng bằng và bền vững hơn. Văn hoá có tác động tích cực đối
với sự phát triến của mỗi cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng. Nội lực của một
dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hoá truyền thống đã tích
luỹ trong lịch sử của chính dân tộc đó. Ví dụ như qua hàng ngàn năm dựng nước
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
6
và giữ nước, gần nhất là qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân, đế quốc, ai
cũng thấy rõ về vai trò, vị trí của nguồn lực vĩ đại của văn hoá Việt Nam. Văn hoá
có mặt trong mọi quá trình hoạt động của con người. Và sự tham gia đó càng
được thể hiện rõ nét tạo thành các lĩnh vực văn hoá đặc thù: văn hoá chính trị, văn
hoá pháp luật, văn hoá giáo dục, văn hoá gia đình… và văn hoá kinh doanh.
Dù xét ở góc độ nào thì mục đích chính của kinh doanh là đem lại lợi
nhuận cho chủ thể kinh doanh, nên bản chất của kinh doanh là kiếm lời. Còn
việc kinh doanh như thế nào, kinh doanh đem lại lợi ích giá trị cho ai thì là vấn
đề của văn hoá kinh doanh.
Sự cạnh tranh gay gắt trong một môi trường kinh doanh khốc liệt đầy biến
động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu để thay đổi, thích
nghi, tận dụng các cơ hội để thiết lập cho mình một vi thế vững chắc bằng việc
xây dựng và nuôi dưỡng một nền văn hoá kinh doanh trong sáng.
Nguyên Tổng Bí Thư Lê Khả Phiêu nhấn mạnh: “Để phát triển bền vững,
mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một bản sắc văn hoá riêng. Trong
kinh doanh, những sắc thái văn hoá có mặt trong toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp, từ khâu chọn và bố trí máy móc, dây truyền công nghệ,
cách tổ chức bộ máy về nhân lực và hình thành quan hệ giao tiếp, ứng xử giữa các
thành viên trong tổ chức đến những phương thức quản lý kinh doanh mà chủ thể
kinh doanh áp dụng sao cho hiệu quả nhất”
Trong chiến lược lợi nhuận của các công ty xem yếu tố văn hoá có sức
mạnh to lớn nhưng đồng thời cũng là yếu tố bị lãng quên nhiều nhất. Nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của văn hoá trong kinh
doanh, coi việc đầu tư vào văn hoá là vô nghĩa. Đó là sai lầm rất lớn, hiện nay
nền kinh tế thế kỷ 21 đã chứng tỏ một điều mà không ai chối cãi là văn hoá có
mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lĩnh vực. Các chuyên gia cũng cho rằng trong các ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh, ít có yếu tố nào có sức mạnh to lớn và tạo ra
hướng đi đúng đắn trong việc nâng cao năng suất lao động, chỉnh đốn quy trình
lao động, tăng lợi nhuận như yếu tố văn hoá.
1.1.2. Ứng xử
1.1.2.1. Khái niệm
Từ lâu vấn đề ứng xử trong quan hệ người- người trong xã hội, nhất là
trong quan hệ thầy- trò được nhiều nhà tâm lí học và giáo dục học quan tâm. Để
có thành công trong quan hệ người – người, các nhà tâm lí học cho rằng mỗi
chúng ta cần phải có sự khéo léo ứng xử. Bàn về sự khéo léo ứng xử, K.D
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
7
Usinxki, nhà sư phạm vĩ đại người Nga khẳng định rằng “ Sự khéo léo ứng xử
về sư phạm mà nếu không có nó thì các nhà giáo dục học dù giỏi đến mức nào
cũng không bao giờ trở thành nhà thực hành giáo dục tốt, về bản chất không
phải cái gì khác là sự khéo léo đối xử”. Sự khéo léo đối xử ( ứng xử) theo tiếng
Lating là tacluc- có nghĩa là sự tiếp xúc, là cảm giác về mức độ- nhờ đó mà có
khả năng giữ mình một cách đúng đắn”.
Vậy ứng xử là gì? ứng xử là một từ ghép của hai từ ứng và xử. Mà ứng và
xử lại bao gồm nhiều nghĩa khác nhau như: ứng phó, ứng đáp, ứng đối, ứng
biến; và xử: xử sự, xử lí, xử thế…
Trong cuốn “ Tâm lí học ứng xử” của tác giả Lê Thị Bừng nêu lên
Định nghĩa về ứng xử:
Như vậy, ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của
người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ
con người không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có sự
lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng – tùy
thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết
quả giao tiếp cao nhất.
Ứng xử không chủ động trong giao tiếp, không chủ động tạo ra hành động
nhưng chủ động trong thái độ, phản ứng trước những thái độ, hành vi, cử chỉ của
người khác trong một tình huống cụ thể nào đó.
Ứng xử được thể hiện trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Song
không phải mọi sự giao tiếp đều có sự ứng xử xảy ra.
Tâm lí học ứng xử là một khoa học nghiên cứu những tri thức tâm lí
cần thiết để phản ứng sự tác động của một tình huống giao tiếp cụ thể, lựa chọn
thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng thích hợp nhằm đạt kết quả trong
giao tiếp giữa người và người( đồng cảm lẫn nhau).

Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
8
1.1.2.2. Bản chất của ứng xử
Mọi ứng xử của con người đều xuất phát từ cái tâm cái tình.
Mỗi cây mỗi hoa, mỗi người mỗi tính. Tâm lí của con người vô cùng phức
tạp và phong phú. Chúng ta khó có thể tìm được sự giống nhau toàn diện về mặt
tâm lí của một người này với một người khác. Sự khác nhau đó thể hiện rõ trong
cung cách ứng xử của mỗi người. Dù có khác nhau đến mấy, cung cách ứng xử
cũng thể hiện cái tâm của mỗi con người trong cuộc sống xã hội. Có người ứng
xử với người khác xuất phát từ cái tâm nhân hậu. Cái tâm nhân hậu xui khiến
người ta ứng xử với người đời một cách độ lượng, nhân đạo và tôn trọng nhân
cách của người khác.
Trong cuộc sống có một số người ứng xử với người khác xuất phát từ cái tâm
không nhân hậu. Sự ác tâm xui khiến những người này ứng xử với người đời một
cách ti tiện, ích kỉ, vô nhân đạo và thiếu tôn trọng nhân cách người khác.
Ứng xử là cái biểu hiện ra bên ngoài của cái tâm, cái tình của con người, là
thước đo lòng người, nhưng không hẳn mọi ứng xử đều nói nên được cái tâm của
con người. Điều quan trọng là phải xem sự ứng xử đó là hiện tượng hay bản chất.
Điều này thật không dễ, nhất là đối với những người hời hợt, bàn quan.
Và dù thế nào ta cũng cần lưu ý rằng:
“Sông sâu còn có kẻ dò
Lòng người ai tỏ mà đo cho tường”
Chúng ta đừng hi vọng hiểu hết lòng người.
– Một số thuộc tính tâm lí cần có trong ứng xử.
Ứng xử sao cho “vừa lòng nhau” điều đó không phải là dễ. Để làm được
điều đó, con người cần phải có ít nhất những thuộc tính tâm lí dưới đây:
+ Năng lực quan sát đối tượng.
Khả năng định hướng ban đầu: khuôn mặt, dáng người, cách nói, điệu bộ…
Người xưa đã dạy “ Trông mặt mà bắt hình dong”. Chính điều này giúp ta biết cách
ứng xử với từng người, giúp ta nắm được tỉ mỉ hành vi của đối tượng và
dùng những tài liệu quan sát được phục vụ cho giao tiếp ban đầu. Nghĩa là giúp ta
có những phán đoán sơ bộ ban đầu về chân dung đối tượng tiếp xúc.
+ Kĩ năng biểu hiện những ý nghĩ, tình cảm, nhận thức của mình với người
khác – làm cho họ ngay từ đầu đã có tình cảm và đồng cảm với ta. Chính điều
này giúp cho con người đạt kết quả trong ứng xử.
+ Tôn trọng nhân cách của người giao tiếp.
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
9
Đó là sự thiện cảm khi tiếp xúc và nhìn nhận cái tốt ở họ là cơ bản, không
định kiến. Gớt – nhà thơ – nhà triết học Đức đã dạy: nên đối xử với anh ta tốt hơn
cái mà anh ta không được hưởng. Bởi lẽ, trong xã hội, vị thế có thể khác nhau,
nhưng nhân cách là bình đẳng.
+ Năng lực tự chủ trong các tình huống giao tiếp.
Có thể nói làm chủ được mình là một điều kiện quan trọng để thành công
trong giao tiếp – ứng xử. Bởi một lẽ, trong cuộc sống hành ngày không ai hoàn
toàn suôn sẻ. Hơn nữa, cuộc sống phẳng lặng ngày này qua ngày khác thì đến
một lúc nào đó cuộc sống trở nên tẻ nhạt. Những lúc thăng trầm, trầm, khi thành
công, thất bại hoặc khi bị xúc phạm thanh danh mà người ta không làm chủ
được mình, nói năng quá lời, làm những điều dại dột thì các quan hệ của ta với
người khác không còn được như trước.
– Bí quyết thành công trong ứng xử.
+ Con người ta ai cũng có nhu cầu được coi mình là nhân vật quan trọng. Nhu
cầu được coi là quan trọng có trong tất cả mọi người, từ trẻ con đến người già, từ
anh quét đường phố, người gác cổng, kẻ ăn mày đến những người giàu có, có chức,
có quyền.
Đây là nhu cầu đặc trưng rất quan trọng của con người. Nhu cầu này giúp
cho con người vươn lên trong cuộc sống và vị thế xã hội. Không ít người xuất
thân từ gia đình nghèo khó, quanh năm khoai sắn, đã ngày đêm đèn sách để trở
thành tài giỏi và thay đổi cuộc sống nghèo hèn bằng cuộc sống giàu sang. Tất
thảy đều do sức mạnh của nhu cầu được coi là quan trọng.
+ Biết người biết ta trăm trận trăm thắng.
Không ai hiểu ta hơn ta, do vậy ta cũng đừng hi vọng là hiểu hết người
khác. Kinh thánh có dạy: “ Nếu ta hiểu hết Chúa, thì Chúa trở nên mất thiêng”.
Ta hiểu được người bao nhiêu thì thuận lợi cho ta trong cách ứng xử bấy nhiêu.
Họ là người nóng nảy hay dịu dàng, kín đáo hay “ ruột để ngoài da”, thật tâm
hay giả tạo, xem họ giao thiệp với ai…
Ta biết người để ta ứng xử cho hợp lí, còn phần ta, ta càng khiêm tốn, càng
ít bộc lộ cái yếu của mình thì thành công càng lớn.
+ Tôn trọng nhân cách người tiếp xúc với ta.
Như đã nói ở trên: mỗi cây mỗi hoa, mỗi người mỗi tính. Có người
liến thoắng miệng nói như tép nhảy, có người từ tốn, nhu mì. Có người may mắn
trời phú cho vẻ kiều diễm, có người không được cái may mắn đó, phải đeo trên
mình tật nguyền… Dù ở địa vị nào, hoàn cảnh nào mỗi người đều có lòng tự
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
10
trọng của con người. Khi đó ta có thể gây được thiện cảm với họ, và khó có thể
thành công trong giao tiếp ứng xử. Tôn trọng nhân cách của người đối thoại tạo
ra ở họ niềm tin vào ta và họ sẽ cởi mở hơn trong giao tiếp.
+ Giữ thể diện cho người.
Trong tranh luận ai cũng nghĩ là mình đúng và luôn luôn tìm cách bảo vệ ý
kiến của mình. Và như vậy, vô hình chung ta đã cố chứng minh là ta hơn người,
người thua kém ta, phải cắp sách mà học ta. Dù không nói lên lời nhưng trong
thâm tâm họ không ưa gì ta. Hỏi rằng quan hệ giữa ta và họ có còn như trước
nữa chăng?
Khi biết chắc là ta có lí, ta cần khéo léo ngọt ngào tỏ ý kiến của ta với
người. Sự khoe khoang, kênh kiệu chẳng có ích gì, thậm chí làm mất niềm tin
với người khác, mặc dù điều ta nói, ta làm hoàn toàn có lí và đáng tin cậy.
Ngược lại khi ta nhầm lẫn( có lỗi) ta không nên bào chữa, mà tự nhận lỗi sẽ
dễ làm cho người khác động lòng bao dung, độ lượng, khoan hang. Hơn thế nữa,
khi ấy danh dự của ta không bị tổn thương mà còn được nâng lên. C.Mác nói
rằng: người thông minh là người nhanh chóng nhận ra lỗi lầm của mình và sẵn
sàng sửa chữa lỗi lầm.
Chúng ta muốn bảo vệ danh dự, thể diện của mình, không lẽ nào chúng ta
lại làm tổn hại đến danh dự, thể diện của người khác. Hãy giữ thể diện cho
người. Không nên làm cho họ “bẽ mặt” trước người khác, cho dù ta biết mười
mươi là họ lầm, họ sai.
+ Đặt địa vị mình vào địa vị người khác mà xét đoán họ.
Hãy đặt địa vị mình vào địa vị người khác mà tự nhủ “ nếu ta ở vào địa vị họ,
ta sẽ có những tình cảm gì, sẽ có những phản ứng ra sao?” Chỉ khi đó chúng ta mới
hiểu được suy nghĩ và hành động của họ, mà đồng cảm với họ, tôn trọng họ và
không ngăn cấm thô bạo hành động của họ, không bắt họ theo lệnh của ta. Chúng
ta cứ khăng khăng bắt họ theo ta thì khó có thể tránh khỏi những bất bình.
+ Ai cũng thích được khen. Hãy gieo vào lòng người niềm tin vào khả
năng, sự cố gắng và những thành tích của họ.
Ai cũng muốn được người ta khen mình. Lời khen là một xúc tác tinh thần
khích lệ người ta vươn lên trong cuộc sống. Trái lại, sự chê bai không tế nhị làm
người ta nhụt chí khi gặp những khó khăn trở ngại. Khen những khả năng, sự
gắng sức và sự tiến bộ của người ta là thừa nhận tài năng của người ta, làm
người ta phấn chấn, tự tin vào sự cố gắng vươn lên của mình. Nhiều khi người ta
chỉ cần động viên an ủi, cần cái danh của mình chứ không cần cái gì khác. Một
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
11
sinh viên mới ra trường, viết một bài được đăng trên báo, anh ta mừng vô cùng.
Vì được xã hội (tòa soạn) công nhận anh ta có năng lực và mọi người thấy tên
anh ta trên mặt báo.
Một vấn đề cần lưu tâm là mọi lời khen phải thực tâm tự đáy lòng phát ra,
và hoàn toàn không vụ lợi. Những lời khen giả dối, đãi bôi sẽ trở thành những
lời nịnh hót vụ lợi. Sự nịnh hót dễ bị người đời khinh bỉ, vì ngôn ngữ không giấu
nổi bản tính.
+ Luôn giữ nụ cười trên môi và những giọng nói ngọt ngào.
Thật khó chịu khi ta phải tiếp xúc với một người với vẻ mặt lầm lì, khó
đămđăm và giọng nói lạnh lùng, khô cứng.
Các bạn hãy tin rằng: chỉ một nụ cười thôi cũng đủ làm thay đổi nét mặt
một con người và cải thiện mối quan hệ giữa người với người.
Tất cả các nụ cười đều “nói” và khi chúng ta mỉm cười với ai thì nụ cười như
nói với người đó: “tôi mến ông…gặp được ông tôi vui vẻ lắm…tôi sung
sướng lắm”.
Lẽ cố nhiên nụ cười đó phải chân thật, tự đáy lòng phát ra mới quyến rũ,
mới gây được thiện cảm ở người, còn cứ nụ cười nhếch mép ở ngoài môi, như từ
một bộ máy phát ra, không lừa được ai hết, chỉ làm cho người ta khinh thường.
Người Trung Hoa có câu: “người nào không biết mỉm cười, đừng nên mở
tiệm”.
Nụ cười nở trên môi đi kèm với giọng nói ngọt ngào đầy thiện cảm thì
tuyệt biết mấy! Sự ngọt ngào trong cách nói chuyện ở đây không có nghĩa là sự
nịnh hót, mà là sự lạc quan tin tưởng vào họ, sự tôn trọng và quý mến họ. Ngay
cả khi ta phê bình, nhắc nhở ai thì những giọng nói ngọt ngào, tế nhị sẽ có hiệu
quả hơn những lời nói gắt gỏng với vẻ mặt hầm hầm.
+ Cố gắng nhớ được những cái cần nhớ.
+ Quan tâm đến người, người sẽ quan tâm đến ta.
+ Không chỉ biết nói cho người khác nghe mà phải biết nghe người khác
nói.
+ Hãy nhớ châm ngôn “không nên thả gà ra mà đuổi”.
1.1.2.3. Các kiểu ứng xử
Có nhiều cách phân loại các kiểu ứng xử. Cho đến nay vẫn chưa có ý kiến
thống nhất. Sự phân chia các kiểu ứng xử tùy thuộc vào quan điểm của mỗi cá
nhân, vào tiêu chí phân loại.
* Căn cứ vào yêu cầu đạo đức của xã hội. Có hai loại (2 kiểu):
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
12
– Ứng xử tốt – đúng mực : thể hiện qua thái độ phù hợp với hành vi, phù
hợp với yêu cầu xã hội.
– Ứng xử xấu : thái độ phù hợp với hành vi nhưng không phù hợp với yêu cầu
xã hội.
* Dựa vào các giá trị xã hội – nhân văn.
Trong quá trình hoạt động và giao lưu, mỗi cá nhân tiếp thu, lĩnh hội truyền
thống văn hóa của dân tộc, của đất nước, tạo cho mình một kiểu ứng xử riêng,
mang dấu ấn của các giá trị văn hóa đó. Tháng 6/1991, tại Tokyo (Nhật Bản) đã
diễn ra hội nghị quốc tế bàn về vấn đề giáo dục nhân văn cho học sinh các dân
tộc trên thế giới, mà mục tiêu là nền giáo dục hòa bình và sự hiểu biết lẫn nhau
thông qua sự hợp tác giữa các dân tộc. Giáo dục nhân văn có hàm nghĩa là giáo
dục các giá trị nhân văn chung của nhân loại và các giá trị nhân văn có tính
truyền thống vốn có ở từng nước, từng dân tộc, trong đó có nội dung của các
giá trị ứng xử. Nghĩa là nếu xét theo các giá trị nhân văn của nhân loại và dân
tộc thì có các nhóm ứng xử sau:
– Nhóm các giá trị ứng xử đối với bản thân và đối với người khác.
– Nhóm các giá trị ứng xử ở gia đình và đối với bạn bè.
– Nhóm các giá trị ứng xử với xóm giềng và cộng đồng, với xã hội và quốcgia.
– Nhóm các giá trị ứng xử đối với cộng đồng thế giới.
– Nhóm các giá trị ứng xử đúng đắn với tương lai và sức sống của trái đất.
* Dựa vào phong cách ứng xử.
Mỗi cá nhân có một phong cách sống, và do vậy họ cũng có cung cách ứng
xử riêng: dưới đây là 3 kiểu ứng xử thường gặp:
– Kiểu ứng xử độc đoán:
Do tính độc đoán chiếm ưu thế nên mọi lúc mọi nơi (cơ quan, nhóm bạn bè,
ở gia đình) những người này thường không quan tâm đến những đặc điểm riêng
của đối tượng giao tiếp, thiếu thiện chí và gây căng thẳng đối với họ. Nếu ở
cương vị lãnh đạo, những người có tính cách này khó thiết lập mối quan hệ với
cấp dưới, khó chiếm được cảm tình với người khác.
– Kiểu ứng xử tự do:
Thể hiện ở tính linh hoạt quá mức trong giao tiếp. Họ dễ thay đổi mục đích,
không làm chủ được diễn biến tâm lý của mình, dễ “ chiều theo đối tượng giao
tiếp”. Những người này thường dễ dàng thiết lập mối quan, và do vậy cũng dễ
mất uy tín. Trong giao tiếp họ tỏ ra không sâu sắc, thiếu lập trường vì họ không
làm chủ được mình. Những người này rất dễ xuề xòa trong công việc.
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
13
Biểu hiện nổi bật của kiểu ứng xử này là sự nhiệt tình, sự thiện ý cởi mở, sự
tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp. Những phẩm chất này chiếm ưu thế
trong cách ứng xử của họ. Những người này thường biết lắng nghe, biết quan
tâm giúp đỡ mọi người khi cần thiết nên họ dễ dàng thiết lập mối quan hệ tốt với
mọi người và dễ đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
* Dựa vào tâm thế:
Khi nghiên cứu những vấn đề nền tảng của tâm lý học, D.Udơnátde chú ý
đặc biệt đến các yếu tố “đánh giá đồng hóa các hiện tượng”. Thậm chí ông còn
nêu ra các phương pháp thực nghiệm đặc biệt để nghiên cứu những hiện tượng
tâm lý này, ý nghĩa của luận điểm được hình thành trên những cơ sở sau:
– Nếu ở con người có định hình tâm thế của tri giác về những con người đã
quen biết từ trước thì khi đó, những khách thể khác với chúng sẽ được con
người thu nhận như là những khách thể tương đồng bởi vì sự định hình đã được
tri giác từ trước. Trong trường hợp này có sự tác động của quy luật đồng hóa.
Khi giao tiếp họ sẽ tiếp nhận sự ứng xử của ta giống như điều mà người đó
mong muốn đối với những người đã quen biết từ trước. Lúc đó, con người sẽ
cảm thấy thoải mái dễ chịu khi ứng xử với nhau.
Thường thường khi con người tri giác các khách thể khác nhau ở một khía
cạnh nào đó theo một tâm thế đã định hình thì con người ứng xử theo quy luật
liên tưởng.
* Dựa vào kiểu hình thần kinh của khí chất.
– Kiểu ứng xử mạnh mẽ: cách ứng xử này thể hiện khi có tác động bên
ngoài đến họ – họ có phản ứng ngay bằng thái độ, hành vi- cử chỉ. Những phản
ứng đó có thể là tích cực có thể là tiêu cực.
– Trong khi giao tiếp có ai đó xúc phạm đến họ trước mặt người khác, họ tỏ
thái độ không bình tĩnh, phản ứng một cách gay gắt, nóng nảy, họ không bình
tĩnh để suy xét xem nên hành động thế nào. Tuy nhiên, trong trường hợp giao
tiếp diễn ra thuận hòa thì họ tỏ ra là người nhân hậu, vị tha.
* Kiểu ứng xử linh hoạt.
Những người có kiểu khí chất này, mọi tác động của khách quan họ đều tiếp
nhận nhẹ nhàng thoải mái. Nếu có ai đó nói quá lời họ cũng không giận, không
cáu gắt. Khi phê bình ai họ áp dụng phương châm “trong khi nói đùa là lúc người
ta nói thật nhất” làm cho người khác tiếp thu cũng nhẹ nhàng, thấm sâu vì nó có
phần hài hước.
* Kiểu ứng xử bình thản.
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
14
Những người có khí chất này, trong giao tiếp ứng xử tỏ ra bình tĩnh, chín
chắn, thận trọng. Trước khi họ phản ứng với tác động bên ngoài, họ đều suy nghĩ,
cân nhắc, lựa chọn thái độ, hành vi, cử chỉ… do đó sự phản ứng của họ bao giờ
cũng thận trọng, có tính toán. Tuy nhiên, đôi khi trong giao tiếp họ tỏ ra
chậm chạp, chưa linh hoạt, vì vậy họ thường bỏ lỡ cơ hội và chậm thích nghi khi
xảy ra tình huống bất thường.
* Kiểu ứng xử chậm.
Những người này, khi giao tiếp với người lạ họ tỏ ra mặc cảm, sợ sệt,
không chủ động. Vì vậy những tác động của hiện thực khách quan dễ làm cho
họ sợ sệt, lo lắng. Một lời nói nặng, một sự bông đùa quá mức…cũng làm cho
họ suy nghĩ, bâng khuâng. Họ thích sống một mình một kiểu, một mình mình
biết, một mình mình hay, sức chịu đựng yếu, dễ bị dao động, khó chịu nổi sự
phê bình nặng nề.
Tuy nhiên, nếu ai khéo léo động viên phát huy mặt tích cực của họ thì họ
rất dịu dàng, tế nhị trong giao tiếp, họ là người giàu xúc cảm.
* Dựa vào thái độ, điệu bộ.
Thái độ của con người với những tác động của thế giới khách quan được
thể hiện ra bên ngoài bằng những điệu bộ, cử chỉ. Điệu bộ là những thuộc tính
xác định, ít nhiều có ranh giới, được tri giác miêu tả phần nào rõ rệt của hệ vận
động chung trên bề mặt của cơ thể: toàn thân, chân tay, nét mặt, giọng nói…dựa
theo tiêu chí này, người ta thấy có các kiểu ứng xử sau:
– Kiểu ứng xử hiển nhiên thể hiện qua thái độ chấp thuận như một điều
hiểnnhiên.
Kiểu ứng xử này về chủ quan, ta không nghi ngờ (coi đó như một điều
hiểnnhiên) nghĩa là ứng xử khắc xảy ra như thế này, thế kia trong một mối quan
hệ nàođó.
– Ứng xử bắt buộc thể hiện qua thái độ bắt buộc phải theo một chuẩn mực.
Kiểu ứng xử này thể hiện trong giao tiếp của một nhóm nhất định nào đó
trong xã hội: cơ quan, lớp học… phải tuân theo những chuẩn mực cụ thể mà xã
hội quy định. Những chuẩn mực này không thể thay đổi một cách tùy
tiện, con người buộc phải chấp nhận.
– Kiểu ứng xử tự do.
Những chuẩn mực, quy tắc của một nhóm chỉ có ảnh hưởng tạm thời,
trước mắt buộc cá nhân phải ứng xử theo nhóm mà thôi. Tùy vào hoàn cảnh cụ
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
15
thể, con người lựa chọn cách ứng xử thích hợp cho từng mối quan hệ để đạt
được kết quả cao trong giao tiếp ứng xử.
Tất cả các kiểu ứng xử trên đây đều nhằm vào mục đích đơn nghĩa
của những mối quan hệ người – người trong những tình huống khác nhau, là đạt
được kết quả trong quá trình giao tiếp. Trong thực tế, mỗi người tùy vào hoàn
cảnh giao tiếp mà chọn kiểu ứng xử thích hợp có khi ngược lại với tính cách của
mình.
Giao tiếp ứng xử là 2 nội dung không thể tách rời của giao tiếp ứng xử.
Trong giao tiếp có ứng xử và ứng xử là nội dung không thể tách rời của giao
tiếp. Trong giao tiếp, mỗi bên tham gia giao tiếp đều đóng vai trò chủ thể –
khách thể, do vậy giao tiếp ứng xử là quá trình tự điều khiển và điều khiển.
Khi giao tiếp ứng xử với người khác, mỗi cá nhân phải lựa chọn, điều chỉnh
hành vi, lời nói cho phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh, môi trường giao
tiếp. Đó là quá trình tự điều khiển.
Trong khi giao tiếp ứng xử, mỗi cá nhân là chủ thể giao tiếp ứng xử phải hành
động làm cho đối tượng hòa đồng nhận thức, cảm xúc với mình, hiểu được mình
trên cơ sở thay đổi nhận thức hành vi của đối tượng theo mục đích của mình.
Đó là quá trình điều khiển.
1.1.3. Văn hóa ứng xử trong kinh doanh khách sạn
1.1.3.1. Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn được bổ sung thêm các dịch vụ giải trí, thể thao, y tế,
dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là.
Kinh doanh khách sạn cung cấp không chỉ có dịch vụ tự mình đảm nhiệm
mà còn bán cả các sản phẩm thuộc các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế
quốc dân như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, dịch
vụ ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ vận chuyển. Như vậy , hoạt
động kinh doanh khách sạn cung cấp cho khách những dịch vụ của mình
và đồng thời còn là trung gian thực hiện dịch vụ tiêu thụ ( phân phối) sản phẩm
của những ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong kinh doanh khách sạn
hai quá trình sản xuất và tiêu thụ các dịch vụ thường đi liền với nhau. Đa số các
dịch vụ trong ngành kinh doanh khách sạn phải trả tiền trực tiếp, nhưng một số
dịch vụ không phải trả tiền trực tiếp nhằm tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, làm vui lòng họ và từ đó tăng khả năng thu hút khách và tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin,
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để
Văn hóa ứng xử tại khách sạn Sao Biển – Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Hương – VH1801
16
chỉ hoạt động cung cấp chỗ ngủ cho khách trong khách sạn ( hotel) và quán trọ.
Khi nhu cầu lưu trú và ăn uống với các mong muốn thỏa mãn khác nhau của
khách ngày càng đa dạng, kinh doanh khách sạn đã mở rộng đối tượng bao gồm
cả khu cắm trại, làng du lịch, các khách sạn căn hộ, motel. Nhưng dù sao khách
sạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là cơ sở chính với các đặc trưng cơ bản nhất của
hoạt động kinh doanh phục vụ nhu cầu lưu tú của khách, vì vậy loại hình kinh
doanh này có tên là kinh doanh khách sạn. Tóm lại, nội dung của kinh doanh
khách sạn ngày càng được mở rộng và phong phú, đa dạng về thể loại. Do sự
phát triển ấy mà ngày nay người ta vẫn thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp
của khái niệm kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên ngày nay khái niệm kinh doanh
khách sạn theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp đều bao gồm cả họat động kinh doanh
các dịch vụ bổ sung. Các dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng
về hình thức và thường phù hợp với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, quy mô và thị
trường khách hàng mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lưu trú. Trong nghĩa hẹp
của khái niệm kinh doanh khách sạn, lẽ ra phải loại trừ nhóm dịch vụ phục vụ
nhu cầu ăn uống cho khách, nhưng ngày nay thật khó tìm được cơ sở lưu trú
không đáp ứng nhu cầu ăn uống cho dù có thể chỉ là bữa ăn sáng cho khách.
Trên phương diện chung nhất, có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn
như sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở cung cấp các
dịch vú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu
ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi
Kinh doanh khách sạn có một vị trí tất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của nhiều nước trên thế giới. Kinh doanh khách sạn không những là ngành
kinh tế quan trọng đóng góp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân mà còn
mang lại việc làm cho nhiều người, giải quyết được niều vấn đề bức xúc
của xã hội.
Ngoài ra kinh doanh khách sạn còn mang lại sự giàu có cho những vùng
chậm phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng nhưng không phù hợp
với việc phát triển công, nông nghiệp. Kinh doanh khách sạn còn góp phần tạo
điều kiện thúc đẩy các ngành khác phát triển do kinh doanh khách sạn có tính
chất liên ngành.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong kinh doanh khách sạn
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trong ngành khách sạn như hiện nay thì
yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đã trở thành vấn đề sống còn

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *