BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)
Sinh viên : Nguyễn Văn Bắc
Giảng viên hướng dẫn: ThS Đào Thị Thanh Mai
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–
TÌM HIỂU TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở Y TÝ –
LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)
Sinh viên : Nguyễn Văn Bắc
Giảng viên hướng dẫn: ThS Đào Thị Thanh Mai
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Văn Bắc Mã SV: 1512601008
Lớp : VH1901 Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào Cai
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
– Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào Cai
– Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch ở Y Tý
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
– Các tài liệu lý luận cơ bản tài nguyên du lịch
– Các dữ liệu về tài nguyên du lịch ở Y Tý – Lào Cai
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Giáo Dục và Du Lịch 1989 Hải Phòng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Đào Thị Thanh Mai
Học hàm, học vị : ThS
Cơ quan công tác : Trường Đại học Quản lý và công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào Cai
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 20 tháng 03 năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 12 tháng 06 năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Văn Bắc ThS. Đào Thị Thanh Mai
Hải Phòng, ngày 12 tháng 06 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
ThS. Đào Thị Thanh Mai
Đơn vị công tác:
Trường Đại học Quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Văn Bắc Chuyên ngành: Văn hóa du lịch
Đề tài tốt nghiệp:
Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu để phục vụ nội dung nghiên cứu.
Có ý thức kỷ luật tốt, chăm chỉ, chịu khó học hỏi.
Hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ
Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
– Đề tài đáp ứng yêu cầu đề ra về lý luận và thực tiến, đạt chất lượng tốt của khóa
luận tốt nghiệp đại học ngành Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 12 tháng 06 năm 2019
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Đào Thị Thanh Mai
LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên việc được làm khóa luận là một niềm vinh dự sau bốn năm
học đại học. Khóa luận được hoàn thành là một kỳ tích đầu tiên trong đời sinh viên .
Để có được điều đó lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới các thầy cô
trong khoa văn hóa du lịch đã tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ chúng em trong 4 năm học vừa
qua.
Đặc biệt em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến ThS Đào Thị Thanh Mai, người
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian làm đề tài khóa luận
vừa qua.
Để có được số liệu đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong đề tài. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn đến Phòng văn hóa thông tin xã Y Tý, anh Ly Xá Xuy homestay Y Tý
Clouds đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp các thông tin để em có thể hoàn
thành khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu ngắn và do kiến thức còn hạn chế, khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý và thông cảm
của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Bắc
Khóa luận: Tìm hiểu tiềm năng phát triển
du lịch ở Y Tý – Lào Cai.
A. Mục lục
Phần mở đầu:…………………………………………………… 5
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………..……………………… 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài……………….…………………………6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………. 6
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 6
5. Kết cấu của khóa luận…………………………….……………………………….7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH…………….……………………8
1.1
Quan niệm về du lịch…………………………….…………………………… 8
1.2
Vai trò của hoạt động du lịch trong sự phát triển kinh tế – xã hội….…….… 9
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch……..….…. 9
1.3.1 Tài nguyên du lịch………………………………………………..…….……. 10
1.3.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sự phát triển du lịch…… 20
1.3.2.1 Cơ sở hạ tầng………………………………………………….…………… 20
1.3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật……………..……………….………….…………. 21
1.3.3 Chính sách phát triển du lịch………………………….………..…..………. 22
Tiểu kết chương 1………………………………………..……………………..…… 26
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở
Y TÝ – LÀO CAI ……………………………….……… 27
2.1
Khái quát chung về Lào Cai…………………………………………………. 27
2.1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………………………. 27
2.1.2 Điều kiện tự nhiên………….……..………………………………..………. 27
2.1.3 Dân cư………………………………………………………………….…… 28
2.1.4 Lịch sử phát triển…………………………………………………………………………… 29
2.1.5 Văn hóa…………………………..……………………………….……….… 31
2.1.6 Các điểm du lịch nổi bật…………………………………………………… 32
2.1.7 Đặc sản…………………….…….…………………………………….…… 35
2.2 Tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào Cai…………………………………. 36
2.2.1 Khái quát về xã Y Tý……………….………………………………….…… 36
2.2.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên…………………………..………….….……… 37
2.2.2.1 Vị trí địa lý……………………….……………………….…….…… 38
2.2.2.1
Địa hình………………………….……………………………….…… 38
2.2.2.2
Khí hậu……………….……………….……………………….….….. 38
2.2.2.3
Lượng mưa……………………………………….…………….……. . 39
2.2.2.4
Tài nguyên nước……………………………….……………………… 39
2.2.2.5
Tài nguyên đất ………………………………………………………………………. 39
2.2.2.6
Tài nguyên rừng …………………………………………………………………….. 40
2.2.3 Tài nguyên du lịch văn hóa – nhân văn ……………………………………………… 40
2.2.3.1
Các điểm tham quan văn hóa …………………………………………………. 40
2.2.3.2
Lễ hội…………………………..…………….……………………..… 43
2.2.3.3
Các tộc người sinh sống……….………………………………….…. 46
2.2.3.4
Nghệ thuật truyền thống…………………………………………..… 50
2.2.3.5
Ẩm thực………………………………………………………….…..… 51
2.3 Đánh giá tài nguyên du lịch ở Y Tý……………..……………………….…..… 53
2.3.1 Lợi thế ………………………………………..……………….……………. 53
2.3.2 Hạn chế …………………………………….…………………….………… 53
Tiểu kết chương 2 ……………………………..………………….……………. 54
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở Y TÝ………..……….…… 55
3.1
Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch….55
3.1.1 Giao thông vận tải và thông tin liên lạc ………..……….……….………..… 55
3.1.2 Cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ ăn uống ……….…….…….…………. 55
3.1.3 Dân cư và lao động ……………………………………………..……….…. 56
3.2
Định hướng phát triển ……………….…………………………….…………. 56
3.2.1 Định hướng phát triển du lịch ở Y Tý …………….……….………….…… 56
3.2.2 Định hướng phát triển thị trường khách du lịch …………………….……. 57
3.2.2.1 Thị trường khách châu Âu …………………………….……………..…. 57
3.2.2.2 Thị trường khách Trung Quốc ……………………….……..……….…… 57
3.2.2.3 Thị trường khách Việt ………………………..……….….………….…… 58
3.3
Một số giải pháp để phát triển du lịch ……………………..…………..…. 59
3.3.1 Xây dựng làng văn hóa du lịch cộng đồng ………..………..….………..… 59
3.3.2 Bảo tồn nhưng ngôi nhà cổ của người Hà Nhì ………………..……………. 59
3.3.3 Tăng cường hợp tác và kêu gọi vốn đầu tư …………..………………….… 60
3.3.4 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…….. 60
3.3.5 Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực du lịch ………….………..….……… 61
3.3.6 Thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch …………………… 62
3.3.7 Tăng cường xúc tiến quảng cáo cho điểm du lịch ………….….………….. 63
Tiểu kết chương 3 …………………………………..…………………….……..… 63
KẾT LUẬN …………………………..……………………………….……………. 65
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới du lịch đang phát triển mạnh để trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng. Theo tổ chức du lịch thế giới, du lịch đang là ngành
kinh tế mũi nhọn, năng động nhất trên thế giới, đem lại nguồn lợi đáng kể và đóng
góp ngày càng lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới những năm qua.
Ở Việt Nam, nhà nước ta đã xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, quan
trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao.
Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của các tầng
lớp nhân dân, của khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, du lịch càng góp
phần thúc đẩy giao lưu, phát triển văn hoá giữa các vùng, miền trong cả nước và quốc
tế.
Lào Cai là một tỉnh địa đầu của tổ quốc, một tỉnh vùng cao biên giới, là trung
tâm văn hóa, là trung tâm du lịch của vùng trung du và miền núi phía Bắc của Việt
Nam. Với khu du lịch Sapa, là một trong 21 khu du lịch trọng điểm quốc gia, với
nhiều thắng cảnh đẹp như đỉnh Fansipan – nóc nhà Đông Dương, Nhà Thờ Đá, núi
Hàm Rồng, Thác Bạc, vườn quốc gia Hoàng Liên,… với các bản làng văn hóa Cát
Cát, Tả Phìn,… với nhiều di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như Đền Thượng, Đền
Mẫu, dinh thự Hoàng A Tưởng,… đã thực sự trở thành trở thành điểm đến có sức hút
đặc biệt đối với du khách.
Là một xã thuộc huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, Y Tý cũng có nhiều tiềm năng để
phát triển du lịch. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đánh giá đúng thực trạng nguồn tài
nguyên du lịch của Y Tý và thông qua đó đưa ra những ý kiến, những đề xuất, những
kiến nghị và các giải pháp để có thể đưa Y Tý trở thành một khu du lịch gắn với tỉnh
Lào Cai, để hoạt động du lịch ở Lào Cai ngày càng mở rộng và phát triển.
Trước thực tế nói trên và với mong muốn Y Tý thực sự trở thành một điểm đến
du lịch, em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào
Cai” cho khoá luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích:
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích tiềm năng du lịch và đưa ra các giải pháp các định
hướng phát triển du lịch trên địa bàn xã Y Tý nhằm tạo ra một số sản phẩm du lịch
độc đáo có sức hút mạnh mẽ đối với du khách, đồng thời đóng góp vào sự phát triển
du lịch của tỉnh Lào Cai, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá cơ sở lí luận về du lịch.
Phân tích tiềm năng để phát triển du lịch ở xã Y Tý.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp để thúc đấy hoạt động du lịch phát triển
tại Y Tý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng hoạt động du lịch tại tỉnh Lào Cai.
Tài nguyên và hoạt động du lịch ở Y Tý – Lào Cai.
Phạm vi không gian xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của khoá luận tác giả đã sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực địa.
Phương pháp thu thập và sử lý số liệu.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục khoá luận gồm 3
chương.
Chương 1: Khái quát chung về tiềm năng phát triển du lịch.
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch ở Y Tý – Lào Cai.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 Quan niệm về du lịch
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiến Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc
dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Ngày nay, tuy du lịch đã thực sự phát
triển nhưng vẫn còn rất nhiều quan niệm khác nhau về du lịch.
Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức(Internationnal Union of
official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không để
làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”
Tại hội nghị liên hiệp quốc tế về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8- 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Theo Pirogionic 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tam thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế và văn hoá”.
Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander nhìn từ góc độ du khách thì:
“Khách du lịch là loại khách đi thao ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả
mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “Du lịch là một trong
những hìng thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định – Luật du lịch Việt Nam
1.2 Vai trò của hoạt động du lịch trong sự phát triển kinh tế – xã hội
Ngành kinh doanh du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã
hội. Nó không những đáp ứng nhu cầu tinh thần, vật chất của con người mà còn là
một bộ phận không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng, một đất
nước.
Hoạt động du lịch phát triển sẽ góp phần giải quyết được công ăn việc làm cho
một số lượng lớn lao động, mang lại lợi ích cho chính bản thân họ và cộng đồng, giúp
họ ngày càng nâng cao mức sống cả về vật chất cũng như tinh thần. Đồng thời góp
phần hoàn thành mục tiêu, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước là: “Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng. dân chủ văn minh”.
Hoạt động du lịch sẽ góp phần bảo vệ phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và ngược
lại bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là góp phần làm cho hoạt động du lịch
phát triển. Ngày nay nhu cầu về du lịch văn hoá, du lịch nhân văn, du lịch trở về cội
nguồn đang trở thành một nhu cầu cần thiết và chính đáng của con người thì mối quan
hệ trên ngày càng trở nên gắn bó khăng khít với nhau.
Hoạt động du lịch phát triển sẽ góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh
thái và cảnh quan thiên nhiên. Bởi vì sự tồn tại của du lịch gắn liền với bảo vệ môi
trường và cảnh quan, đồng thời đây cũng chính là mục tiêu của hoạt động du lịch.
Hoạt động du lịch phát triển còn góp phần giáo dục con người về tình yêu thiên
nhiên, biết quý trọng những giá trị truyền thống. Qua đó mỗi chúng ta có dịp thể hiện
lòng tự hào dân tộc, tình yêu đất nước, con người và môi trường xung quanh. Đây
chính là yếu tố quyết định vì có yêu đất nước, tự hào về dân tộc thì con người mới có
ý thức bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn và phát huy
truyền thống quý giá tốt đẹp của dân tộc
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch.
1.3.1 Tài nguyên du lịch
1.3.1.1 Khái niệm
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn
hoá, công trình lao động sáng tạo của con ngưòi và các giá trị nhân văn khác có thể
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu
du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch” – Luật du lịch Việt Nam
Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của
cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể sử dụng cho dịch vụ du lịch và
thoả mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan hay du lịch.
Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hoá
lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả
năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Trong ngành du lịch, đối tượng lao động là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ du
lịch được thể hiện như sản phẩm của quá trình lao động. Nét đặc trưng của ngành du
lịch là sự trùng khớp về thời gian giữa quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ dịch vụ
du lịch.
Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử, bởi vì những thay đổi cơ cấu và
lượng nhu cầu đã lôi cuốn vào hoạt động du lịch những thành phần mới mang tính
chất tự nhiên cũng như tính chất văn hoá lịch sử. Nó là một phạm trù động, bởi vì
khái niệm tài nguyên du lịch thay đổi tuỳ thuộc vào sự tiến bộ kỹ thuật,sự cần thiết về
kinh tế, tính hợp lý và mức độ nghiên cứu. Khi đánh giá tài nguyên và xác định hướng
khai thác chung ta cần phải tính đến những thay đổi trong tương lai về nhu cầu cũng
như khả năng kinh tế – kỹ thuật khai thác các loại tài nguyên du lịch mới.
Mức độ khai thác tièm năng tài nguyên du lịch phụ thuộc vào khả năng nghiên
cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm năng tài nguyên vốn còn tiềm ẩn, yêu cầu phát
triển các sản phẩm du lịch, trình độ phát triển khoa học công nghệ nhằm tạo ra các
phương tiện để khai thác các tiềm năng tài nguyên. Sự mở rộng các tài nguyên du lịch
thường phụ thuộc rất nhiều vào yêu cầu phát triển du lịch, vào những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vào sự đầu tư, vào các sáng kiến và sở thích của con người.
1.3.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch
Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bố các nguồn tài nguyên là
cơ sở cần thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ
nghỉ ngơi, du lịch.
Thời gian có thể khai thác (như thời kỳ khí hậu thích hợp, mùa tắm, thế nằm của
lớp tuyết phủ ổn định) xác định tính mùa của du lịch, nhịp điệu dòng du lịch.
Tính bất biến về mặt lãnh thổ của đa số các loại tài nguyên tạo nên lực hút cơ sở
hạ tầng và dòng du lịch tới nơi tập trung các loại tài nguyên đó.
Vốn đầu tư tương đối thấp và giá thành chi phí sản xuất không cao cho phép xây
dựng tương đối nhanh chóng cơ sở hạ tầng và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cũng
như khả năng sử dụng độc lập từng loại tài nguyên.
Khả năng sử dụng nhiều lần tài nguyên du lịch nếu tuân theo các qui định về sử
dụng tự nhiên một cách hợp lý, thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ chung.
1.3.1.3 Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có thể phân thành 2 nhóm là: tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn
A. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên
bao quanh chúng ta. Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật
trên trái đất, nhưng chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc
gián tiếp được khai thác sử dụng tạo ra các sản phẩm du lịch mới được xem là tài
nguyên du lịch tự nhiên.
Trong số các thành phần của tự nhiên, có một số thành phần chính có tác động
trực tiếp và thường xuyên đối với các hoạy động du lịch, và trong số các thành phần
này cũng chỉ có một số yếu tố nhất định được khai thác như nguồn tài nguyên du lịch.
Các thành phần tự nhiên tạo nên tài nguyên du lịch tự nhiên thường là địa hình, khí
hậu, thuỷ văn và sinh vật.
Các dạng tài nguyên luôn gắn bó với nhau, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau và cùng được khai thác một lúc tạo nên sản phẩm du lịch
hoàn chỉnh, có tính tổng quát cao. Vì thế các tài nguyên du lịch tự nhiên càn xem xét
dưới góc độ tổng hợp của các dạng tài nguyên với nhau tại một đơn vị lãnh thổ có
không gian và thời gian xác định
Địa hình
Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất lâu
dài (nội sinh, ngoại sinh). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống của con
người trên một lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Tất nhiên tuỳ thuộc vào mục đích
hoạt động kinh tế mà sự phụ thuộc đó ít hay nhiều hay phụ thuôch vào khía cạnh này
hay khía cạnh khác của địa hình. Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là
đặc điểm hình thái địa hình, nghĩa là các dấu hiệu bên ngoài của địa hình và các dạng
đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai thác cho du lịch.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi đồi và đồng bằng, chúng được
phân biệt bởi độ chênh của địa hình. Khách du lịch thường ưa thích những nơi có
phong cảnh đẹp và đa dạng, những vùng có nhiều đồi núi, và thường tránh những nơi
bằng phẳng mà họ cho là tẻ nhạt, không thích hợp với du lịch.
Địa hình đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại hình, một cách trực tiếp ít gây
những cảm hứng nhất định cho tham quan du lịch. Song đồng bằng là nơi thuận lợi
cho hoạt động kinh tế, cho canh tác nông nghiệp nên từ lâu ở đây là nơi quần cư đông
đúc. Thông qua các hoạt động nông nghiệp, văn hoá của con người địa hình đồng
bằng có ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch.
Địa hình vùng đồi thường tạo ra không gian thoáng đãng và bao la. Do sự phân
cắt của địa hình nên có tác động mạnh đến tâm lý du lịch dã ngoại, rất thích hợp với
các loại hình cắm trại, tham quan. Vùng đồi là nơi tập trung dân cư tương đối đông
đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hoá, lịch sử độc đáo, tạo
khả năng phát triển loại hình du lịch tham quan theo chuyên đề.
Trong các dạng địa hình thì miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch, đặc biệt
là các khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể thao mùa đông, các nhà an dưỡng, các
trạm nghỉ, các cơ sở du lịch, các khu vực có khả năng chuyển tiếp lộ trình, các đỉnh
núi cao có thể nhìn toàn cảnh và thích hợp với môn thể thao leo núi…Trong tài
nguyên du lịch miền núi, cùng với địa hình, khí hậu và thực động vật tạo nên tài
nguyên du lịch tổng hợp có khả năng tổ chức các loại hình du lịch ngắn ngày cũng
như dài ngày.
Ngoài các dạng địa hình chính với các ý nghĩa phục vụ du lịch khác nhau, cần
chú ý đến các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức du lịch:
Địa hình Karstơ: là địa hình được tạo thành do sự lưu thông của nước trong các
đá dễ hoà tan (đá vôi, đá phấn, thạch cao, muối mỏ…). Ở Việt Nam chủ yếu là đá vôi.
Một trong những kiểu Karstơ được quan tâm nhất đối với du lịch là các hang động
Karstơ. Cảnh quan của hang động Karstơ rất hấp dẫn khách du lịch. Đây chính là một
nguồn tài nguyên du lịch, một loại hàng hoá đặc biệt có thể sinh lợi dễ dàng.
Các kiểu địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương, biển, sông, hồ…)
có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Nói chung địa hình ven bờ có thể khai thác
phục vụ du lịch với các mục đích khác nhau: từ tham quan du lịch theo chuyên đề đến
nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ
thuận lợi của bãi biển đối với các hoạt động du lịch như chiều dài, chiều rộng, độ mặn
của cát, độ dốc độ trong của nước, độ mặn…
Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du
lịch. Nó thu hút người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học. Trong
các chỉ tiêu khí hậu, đáng chú ý là hai chỉ tiêu chính: nhiệt độ không khí và độ ẩm
không khí. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hoá
của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết
đặc biệt.
Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến đi hoặc các hoạt
động dịch vụ du lịch. Ở mức độ nhất định, cần phải lưu ý đến những hiện tượng thời
tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch. Đó là những sự cố đáng kể ở Viêt Nam như
bão trên các vùng biển duyên hải, hải đảo, gió mùa đông bắc…
Du lịch có tính mùa rõ rệt. Điều đó cắt nghĩa là bởi tính mùa của khí hậu. Các
mùa du lịch khác nhau trên thế giới có mùa du lịch khác nhau do ảnh hưởng của các
yếu tố khí hậu. Phụ thuộc vào điêu kiện khí hậu, hoạt động du lịch có thể diễn ra
quanh năm hoặc trong vòng vài tháng.
Mùa du lịch cả năm thích hợp với loại hình du lịch chưa bệnh ở suối khoáng, du
lịch trên núi cả mùa đông và mùa hè. Ở vùng khí hậu nhiệt đới như ở các tỉnh phía
Nam nước ta mùa du lịch hầu như cả năm.
Mùa đông là mùa du lịch trên núi. Sự kéo dài của mùa đông có ảnh hưởng tới
khả năng phát triển du lịch thể thao mùa đông và các loại hình du lịch mùa đông khác.
Mùa hè là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du lịch
biển, các loại du lịch trên núi và khu vực đồng băng đồi. Khả năng du lịch ngoài trời
về mùa hè rất phong phú và đa dạng.
Nguồn nước
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì
nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, hồ chứa
nước nhân tạo, suối, Karstơ, thác nước, suối phun…Tuỳ theo thành phần lý hoá của
nước, người ta phân ra nước ngọt, lục địa và nước mặn. Nguồn nước trên mặt không
chỉ cung cấp cho nhu cầu của khu du lịch mà còn tạo các loại hình du lịch đa dạng
như hồ, du lịch sông nước…
Trong tài nguyên nước cần phải nói đến nguồn nước khoáng. Đây là nguồn tài
nguyên có giá trị cho du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Nước khoáng là nước thiên
nhiên (chủ yếu ở dưới đất) chứa một thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hoá
học, các khí, các nguyên tố phóng xạ…) hoặc có một số tính vật lý (nhiệt độ, độ
PH…) có tác dụng đối với sức khoẻ con người.
Một trong những công dụng quan trọng nhất của nước khoáng là để chữa bệnh.
Để thuận lợi cho việc chữa bệnh người ta phân loại nước khoáng thành các nhóm chủ
yếu sau:
Nhóm nước khoáng cacbonic là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát
rất tốt và chữa bệnh như cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về thần kinh
ngoại biến.
Nhóm nước khoáng silic có công hiệu đối với các bệnh về tiêu hoá, thần kinh,
thấp khớp, phụ khoa.
Nhóm nước brôm-iốt-bo có tác dụng chữa bệnh ngoài da, phụ khoa, thần kinh.
Ngoài ba nhóm nước khoáng trên còn có một số nhóm nước khoáng khác (
sunuahydro, asen-fluo, phóng xạ) cũng có giá trị đối với du lịch nghỉ ngơi và chữa
bệnh.
Sinh vật
Hiện nay thị hiếu về du lịch càng trở nên đa dạng. Sau những ngày làm việc căng
thẳng, con người muốn được thư giãn và hoà mình vào thiên nhiên. Từ đó xuất hiện
loại hình du lịch mới: du lịch sinh thái, trong đó các khu bảo tồn thiên nhiên có vai trò
quan trọng. Không phải mọi tài nguyên động thực vật đều là đối tượng của du lịch
tham quan. Để phục vụ cho các mục đích du lịch khác nhau, người ta đưa ra các chỉ
tiêu sau đây:
Chỉ tiêu phục vụ mục đích tham quan du lịch:
Thảm thực vật phong phú độc đáo và điển hình.
Có loài đặc trưng cho khu vực, loài đặc hữu, loài quý hiếm đối với thế giới
và trong nước.
Có một số động vật (thú, chim, bò sát, côn trùng, cá…) phong phú hoặc
điển hình cho vùng.
Có các loài có thể khai thác làm đặc sản phục vụ nhu cầu của du khách.
Thực động vật có màu sắc hấp dẫn, vui mắt, một số loài phổ biến dễ quan
sát bằng mắt thường, ống nhòm hoặc nghe được tiếng hót, tiếng kêu và có thể chụp
ảnh được.
Đường giao thông thuận lợi cho việc đi lại, quan sát, vui chơi của khách
Chỉ tiêu đối với du lịch săn bắn thể thao:
Quy định loài được săn bắn là loài phổ biến, không ảnh hưởng đến số lượng quỹ
gen, loài động vật hoạt động (ở dưới nước, mặt đất, trên cây), nhanh nhẹn. Ngoài ra
khu vực dành cho săn bắn thể thao phải tương đối rộng, có địa hình tương đối dễ vận
động, xa khu dân cư, đảm bảo tầm bay của đạn và sự an toàn tuyệt đối cho khách.
Phải cấm dùng súng quân sự, mìn, chất nổ nguy hiểm.
Chỉ tiêu đối với mục đích du lịch nghiên cứu khoa học:
Nơi có hệ động thực vật phong phú đa dạng.
Nơi có tồn tại loài quý hiếm.
Nơi có thể đi lại, quan sát, chụp ảnh.
Có quy định thu mẫu của cơ quan quản lý.
B. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo
nghĩa là do con người sáng tạo ra. Theo quan điểm chung được chấp nhận hiện nay,
toàn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng
tạo ra đều được coi là nguồn sản phẩm văn hoá. Tài nguyên du lịch nhân văn cũng
chính là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho mỗi nền dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua
những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn,
khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hoá của dân tộc, địa
phương nơi mình đến.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các dạng sau:
Các di tích lịch sử văn hoá (trong đó bao gồm các di sản văn hoá thế giới và
các di tích lịch sử văn hoá thắng cảnh cấp quốc gia và địa phương).
Các lễ hội, các nghề và làng nghề thủ công truyền thống.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học.
Những đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác mang tính
sự kiện.
Các di tích lịch sử văn hoá
Di tích lịch sử văn hoá là tài sản quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi
đất nước và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng trung thành, xác thực, cụ thể nhất về
đặc điểm văn hoá của mỗi nước. Ở đó chứa đựng những gì thuộc về truyền thống tốt
đẹp, những tinh hoa, trí tuệ tài năng của con người, góp phần vào việc phát triển khoa
học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc mỗi đất
nước.
Di tích lịch sử văn hoá là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó
chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động
sáng tạo ra trong lịch sử để lại.
Phân loại di tích lịch sử văn hoá:
Di tích văn hoá khảo cổ: là những địa điểm ẩn dấu một bộ phận giá trị văn hoá
thuộc về lịch sử loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ đại. Đa
số các di tích văn hoá khảo cổ còn được gọi là di chỉ khảo cổ nó được phân thành di
chỉ cư trú và di chỉ mộ táng.
Di tích lịch sử: mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm lịch sử riêng
được ghi dấu lại ở những di tích lịch sử. Sự ghi dấu ấy có khác nhau về số lượng, sự
phân bố và nội dung giá trị.
Loại hình di tích lịch sử thường bao gồm:
Di tích ghi dấu về dân tộc học, sự ăn ở, sinh hoạt của các tộc người.
Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu có ý nghĩa quyết định
chiều hướng phát triển của đất nước, của địa phương.
Di tích ghi dấu chiến công xâm lược.
Di tích ghi dấu những kỷ niệm.
Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động.
Di tích ghi dấu tội ác của đế quốc và phong kiến
Loại hình di tích văn hoá nghệ thuật: là các di tích gắn với các công trình kiến
trúc có giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Nhưng di tích này không chỉ
chứa đựng những giá trị kiến trúc mà còn chứa đựng cả những giá trị văn hoá xã hội,
văn hoá tinh thần.
Các danh lam thắng cảnh: là những giá trị văn hoá do thiên nhiên ban tặng. Các
danh lam thắng cảnh không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên bao la hùng vĩ, thoáng đãng mà
còn có gia trị nhân văn do bàn tay khối óc con người tạo dựng nên. Các danh lam
thắng cảnh thường chứa đựng trong đó giá trị của nhiều loại di tích văn hoá và vì vậy
có giá trị quan trọng đối hoạt động du lịch.
Các lễ hội
Ở bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, vào bất cứ mùa nào cũng có những
ngày lễ hội. Các lễ hội đã tạo nên một môi trường mới, huyền diệu, giúp con người
tham dự có điều kiện tiếp xúc với bí ẩn của nguồn khởi mọi sinh vật sống. Lễ hội dân
tộc trở thành dịp cho con người hành hương về với cội rễ, bản thể của mình. Trong
kho báu các di sản của quá khứ để lại hôm nay các lễ hội dân tộc có lẽ là một trong
những thứ quý giá nhất. Và vì thế các lễ hội dân tộc lành mạnh không bị mất đi, mà
ngày càng được nhân rộng, phát triển cả về hình thức lẫn nội dung. Các lễ hội có sức
hấp dẫn du khách không kém gì các di tích lịch sử văn hoá.
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hoá tổng hợp hết sức đa dạng và phong phú, là
một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là một
dịp để con ngưòi hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại
truyền thống, hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những khao khát ước mơ mà cuộc
sống thực tại chưa giải quyết được.
Khi đánh giá các lễ hội phục vụ mục đích du lịch cần lưu ý đến thời gian của lễ
hội, quy mô, các lễ hội thường tổ chức tại các di tích lịch sử văn hoá. Điều đó cho
phép khai thác tôt hơn các di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Mỗi dân tộc có những điều kiên sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục
tập quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất
định. Những đặc thù của từng dân tộc có sức hấp dẫn riêng với khách du lịch.
Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa đối với du lịch là các tập
tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét
truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc.
Các đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác
Các đối tượng văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan,
nghiên cứu. Đó là các trung tâm của các viện khoa học, các trường đại học, các thư
viện lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật, các trung tâm thường
xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, điện ảnh, thi thể thao, hoa hậu.
Các đối tượng văn hoá thể thao thu hút không chỉ khách du lịch với mục đích
tham quan, nghiên cứu mà còn thu hút đa số khách đi du lịch với các mục đích khác,
ở các lĩnh vưc khác và từ nhiều nơi khác đến. Do vậy tất cả các thành phố có các đối
tượng văn hoá hoặc tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao đều được nhiều khách tới
thăm và đều trở thành những trung tâm du lịch văn hoá.
1.3.1.4 Vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được xem như là tiền đề phát triển du lịch. Thực tếcho thấy
tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sứchấp dẫn và hiệu quả
hoạt động càng cao bấy nhiêu. Có thể nói tài nguyên dulịch là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức lãnh thổ của ngành dulịch,
đến cấu trúc và chuyên môn hoá của vùng du lịch.
Trong phạm vi lãnh thổ, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh một không gian du
lịch nhất định. Tổ chức lãnh thổ du lịch là nhân tố hàng đầu trong việc nghiên cứu
lãnh thổ du lịch vì khi nghiên cứu lãnh thổ du lịch phải nghiên cứu tới việc quan sát
khía cạnh không gian cụ thể của nó. Hệ thống lãnh thổ du lịch được tạo thành bởi
nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô hoạt động du lịch của một vùng
du lịch được xác định dựa trên cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên du lịch, quyết định
tính mùa, tính nhịp điệu của dòng khách du lịch. Sức hấp dẫn của vùng du lịch phụ
thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch được hình thành bởi nhiều yếu tố nhưng trước hết phải kể đến
sự tham gia của nguồn tài nguyên du lịch. Để đáp ứng nhu cầu du lịch đa dạng của
khách du lịch, những sản phẩm du lịch được tạo ra không thể đơn điệu, nghèo
nàn,kém hấp dẫn mà cần phải phong phú, đa dạng, mới mẻ.
Chính sự phong phú, đa dạng của tài nguyên du lịch sẽ tạo ra sự phong phú của
sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm
du lịch và độ hấp dẫn khách du lịch càng tăng. Có thể nói chất lượng của tài nguyên
du lịch sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt
động du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Trong
quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các yêu cầu và thoả mãn các
mục đích của khách du lịch, các loại hình du lịch mới cũng không ngừng xuất hiện và
phát triển. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên tài nguyên du lịch. Chính sự
xuất hiện của tài nguyên du lịch đã làm cho một số loại tài nguyên nhân văn và tự
nhiên trở thành tài nguyên du lịch.
1.3.2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thật
1.3.2.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Về
phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng
hàng đầu.
Du lịch gắn với sự di chuyên của con người trên một khoảng cách nhất định. Nó
phụ thuộc vào giao thông, mạng lưới đường xá và phương tiện giao thông. Một đối
tượng có thể có sức hấp dẫn đối với khách du lịch nhưng vẫn không thể khai thác
được khi thiếu nhân tố giao thông. Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thận tiện,
nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Giao thông là bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế nhưng cũng có các phương tiện
giao thông du lịch được sản xuất và sử dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu du lịch (ô
tô, tầu thuỷ, máy bay đặc biệt, đường dây cáp…) chúng được tách ra như một bộ phận
của cơ sở hạ tầng du lịch.
Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du
lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và
quốc tế. Nhu cầu thông tin liên lạc là các nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau
của xã hội, được thoả mãn bàng nhiều loại hình thông tin khác nhau. Trong đời sống
kinh tế xã hội hiện đại nói chung cũng như trong ngành du lịch không thể thiếu được
các phương tiện thông tin liên lạc.
Trong cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn phải đề cập đến hệ thống các công trình
cấp điện nước. Các sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của
khách. Như vậy cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế trong
đó có hoạt động du lịch.
1.3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như mức độ khai thác các tiềm năng
du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì có vai trò quan trọng
như vây nên sự phát triển nghành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du
lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du
lịch như thương nghiệp, dịch vụ…Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành
phần, chúng mang những chức năng khác nhau và có ý nghĩa nhất định đối với việc
tạo ra, thực hiện sản phẩm du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được
căn cứ vào ba loại tiêu chuẩn chủ yếu: 1) Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ
ngơi du lịch, 2) Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác cơ
sở vật chất kỹ thuật, 3) Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến. Cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xây
dựng công suất các công trình phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng có ảnh hưởng
đến thứ hạng của các cơ sở này.
Sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch giúp
cho cơ sở phục vụ du lịch có hiệu quả, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong năm. Vị
trí của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên các
vùng lãnh thổ của đất nước và là tiền đề cơ bản để hình thành các trung tâm du lịch.
Sự phụ thuộc của cơ sở vật chất kỹ thuật vào tài nguyên du lịch không chỉ diễn
ra theo một chiều, mà về phía mình các công trình, cơ sở phục vụ du lịch cũng có tác
động nhất định tới mức độ sử dụng tài nguyên du lịch và việc gìn giữ bảo vệ chúng.
1.3.3 Chính sách phát triển du lịch.
Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các chủ trương và hành động của Nhà
nước để đấy mạnh phát triển du lịch bằng cách tác động vào việc cung cấp và giá cả
của các yếu tố đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động tới giá sản
phẩm du lịch, tác động đến số lượng khách du lịch, tác động việc thay đổi tổ chức và
năng lực của nguồn nhân lực du lịch, tác động vào việc chuyển giao công nghệ du
lịch… Hai vế quan trọng của chính sách là chủ trương và hành động, chủ trương tốt và
hành động quyết liệt sẽ đảm bảo chính sách thành công.
Các chính sách phát triển du lịch:
Chính sách tạo nguồn lực: Về chủ trương, cần huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực, tăng đầu tư phát triển để bảo đảm du lịch phát huy vai trò là ngành kinh tế
mũi nhọn. Về hành động, ưu tiên, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch biển đảo, du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lich văn hóa, du lịch MICE, ưu tiên các dự án
phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, nhất là ở các
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Chính sách về đất đai và vốn: Chủ trương là khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài
chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực
bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, tuyên truyền, quảng bá du
lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch
mới, hiện đại hóa hoạt động du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách
du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch cao cấp và khu
du lịch quốc gia, phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch nhưng điều kiện kinh
tế – xã hội khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch
vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói, giảm nghèo. Hành động là: giảm tiền
thuê đất, ưu tiên cho cơ sở lưu trú và khu du lịch sử dụng nhiều diện tích đất cho tạo
cảnh quan và bảo vệ môi trường, được cấp và cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, ân
hạn dài, ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo du lịch
đạt chuẩn.
Chính sách bố trí ngân sách: Chủ trương là ưu tiên cho công tác quy hoạch, hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hỗ trợ
công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du
lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Về hành động, cần xem xét một cách minh bạch, đơn giản hóa thủ tục quyết định cấp
ngân sách và cấp ngân sách đủ, đúng, nhanh theo lộ trình.
Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận điểm đến: Chủ trương là tạo điều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt Nam đi du lịch trong nước
và nước ngoài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch. Hành động là:
tiếp tục xem xét mở rộng diện miễn visa nhập cảnh đơn phương cho công dân một số
thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam, áp dụng cấp visa tại cửa khẩu, đơn giản
hóa thủ tục cấp visa, thực hiện cấp visa trực tuyến, đẩy mạnh phát triển hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, ưu đãi đầu tư xây dựng các điểm dừng chân đạt chuẩn
trên các tuyến du lịch quốc gia, xây dựng cảng biển du lịch tại các cảng biển trọng
điểm của Việt Nam, tạo điều kiện cho khách quốc tế mang phương tiện giao thông
riêng vào Việt Nam du lịch.
Chính sách xã hội hóa du lịch: Về chủ trương, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao
lưu hợp tác quốc tế về du lịch. Hành động là: đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch,
huy động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia quảng bá cho du lịch
Việt Nam, hỗ trợ thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại
nước sở tại ngoài…
Chính sách về quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Chủ trương là khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ các nguồn đóng góp
của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hành động là: Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0% đối với doanh thu đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam, hoàn thuế giá trị
gia tăng cho khách du lịch quốc tế khi mua hàng của Việt Nam mang ra, giảm và cho
chậm nộp thuế trong các trường hợp cần thiết, sử dụng lãi suất từ tiền ký quỹ của các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế gửi ngân hàng thương mại để thành lập quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch, vận động, khai thác và tiếp nhận đóng góp cho quỹ hỗ trợ phát triển du
lịch của mọi tổ chức và cá nhân tình nguyện.
Chính sách về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch: Chủ
trương là cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi hợp pháp từ hoạt động du
lịch. Về hành động, cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch,
bản sắc văn hoá địa phương của cộng đồng, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ
sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch, tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư được
đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân
gian, nghề thủ công truyền thống, sử dụng lao động và nguyên liệu địa phương để sản
xuất hàng hóa phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân địa phương,
Chính sách về hiệp hội du lịch: Chủ trương là cho phép và tạo điều kiện cho hiệp
hội du lịch được thành lập và hoạt động thuận lợi theo quy định của pháp luật. Về
hành động, cần xem xét đơn giản hóa thủ tục thành lập hiệp hội, hội và câu lạc bộ
nghề nghiệp du lịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các thành viên, tạo điều kiện thuận lợi cho hiệp hội du lịch tham gia tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia xây dựng, tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về du lịch.
Chính sách quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch: Chủ trương là:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du
lịch, chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về du lịch. Hành động là: Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo phân
cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du
lịch quốc gia phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô
thị du lịch.
Chính sách về bảo vệ môi trường du lịch: Về chủ trương, môi trường du lịch cần
được bảo vệ, tôn tạo và phát triển nhằm bảo đảm du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an
toàn, lành mạnh và văn minh. Theo đó, các b ộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình ban hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du
lịch, Ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi
trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh, khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với
môi trường, có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của
mình, khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có
trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất
nước, con người và Du lịch Việt Nam, ưu tiên các dự án du lịch gắn với sử dụng năng
lực sạch, áp dụng mô hình 3R góp phần giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
Như vậy, chính sách phát triển du lịch phải là một hệ thống đồng bộ những chủ
trương và hành động thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, phù hợp xu thế
phát triển du lịch của thời đại, đáp ứng mong muốn của nhân dân và đúng định hướng
phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước.
Tiểu kết chương 1
Ngày nay du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và có vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng, một đất nước. Thấy được ý
nghĩa của sự phát triển hoạt động du lịch, chương 1 của khoá luận đã tổng hợp một số
quan điểm về du lịch, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
du lịch để từ đó định hướng cho việc phân tích tiềm năng và đề xuất các giải pháp
phát triển du lịch Y Tý – Lào Cai ở chương 2 và chương 3.