BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên
: Đào Thị Thùy Trang
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————
TÌM HIỂU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI Ở NA HANG, TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGHÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên: Đào Thị Thùy Trang
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————-
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Đào Thị Thùy Trang Mã SV:1412601055
Lớp: VH1802 Nghành: Văn hóa du lịch
Tên đề tài: Tìm hiểu điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở
Na Hang, Tuyên Quang
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
………………………………………………………………………………………………………….
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường đại học dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
– Hướng dẫn cách tìm kiếm, thu thập và xử lý tài liệu
– Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết
– Hướng dẫn cách làm nghiên cứu khoa học
– Đọc và chỉnh sửa, góp ý nội dung khóa luận
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng 11 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày …… tháng 11 năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
– 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày 2 tháng 11 năm 2018
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo của
Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Văn
Hóa Du Lịch đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt bốn năm học vừa qua
đã tạo mọi điều kiện để cho em có thể hoàn thành khóa luận. Các thầy cô không
chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên môn nền tảng cần thiết mà còn
truyền đạt cả những kinh nghiệm, vốn sống thực tế rất hữu ích và vô cùng quý
báu. Tất cả sẽ trở thành hành trang, những kỷ niệm vô giá của em trong cuộc
sống sau này.
Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên,
ThS.Nguyễn Thị Phương Thảo, người đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và luôn
theo sát chỉ dẫn cho em trong thời gian em làm đề tài,cho em những lời khuyên
bổ ích giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp .
Trong thời gian làm đề tài:”Tìm hiểu điều kiện phát triển du lịch sinh thái
ở Na Hang, Tuyên Quang” , do bản thân còn thiếu kiến thức và kinh
nghiệm,xong thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo thêm của thầy cô để bài khóa luận
được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái
được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 6 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Trang
Đào Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI …………………… 5
1.1 Khái quát chung về du lịch sinh thái ……………………………………………………. 5
1.1.1. Khái niệm : …………………………………………………………………………………… 5
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái ……………………………………………… 9
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ………………………………………….. 11
1.1.4. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái
………………………………………………. 13
1.1.4.1 Tài nguyên du lịch sinh thái…………………………………………………………. 13
1.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng………………………………………… 14
1.1.4.3 Nguồn nhân lực du lịch ………………………………………………………………. 15
1.1.4.4 Các chính sách phát triển du lịch sinh thái …………………………………….. 16
1.1.5Các loại hình du lịch sinh thái …………………………………………………………. 17
1.1.6 Mối quan hệ du lịch sinh thái và môi trường …………………………………….. 19
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lich sinh thái của một số quốc gia trong khu vực
…………………………………………………………………………………………………………… 20
Tiểu kết chương 1
…………………………………………………………………………………. 22
CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở NA
HANG, TUYÊN QUANG ……………………………………………………………………. 23
2.1 Khái quát chung về Na Hang, Tuyên Quang ………………………………………. 23
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
……………………………………………………………………. 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ……………………………………………………………… 28
2.2 Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang
………………………………….. 32
2.2.1 Tài nguyên du lịch sinh thái …………………………………………………………… 32
2.2.2 Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ……………………………………………… 42
2.2.3 Nguồn nhân lực du lịch sinh thái …………………………………………………….. 44
2.2.4 Chính sách phát triển du lịch ………………………………………………………….. 46
2.3 Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang
………………………………… 48
2.3.1 Số lượng khách du lịch ………………………………………………………………….. 48
2.3.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch ………………………………………………………. 50
2.3.3 Các hoạt động du lịch sinh thái……………………………………………………….. 50
2.3.4 Hiện trạng sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng phục vụ
cho du lịch …………………………………………………………………………………………… 55
2.3.5 Thực trạng lao động và sử dụng lao động cộng đồng địa phươngtrong phát
triển du lịch sinh thái …………………………………………………………………………….. 58
2.3.6 Thực trạng về công tác xúc tiến quảng bá ở huyện Na Hang……………….. 59
2.4 Đánh giá những thuận lợi khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái ở Na
Hang, Tuyên Quang ……………………………………………………………………………… 60
2.4.1 Thuận lợi – tích cực ………………………………………………………………………. 60
2.4.2 Khó khăn- hạn chế
………………………………………………………………………… 61
Tiểu kết chương 2
…………………………………………………………………………………. 62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI NA HANG, TUYÊN QUANG
…………………………………………… 63
3.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang ………………………………. 63
3.1.1. Mục tiêu định hướng ……………………………………………………………………. 63
3.1.2. Cơ sở định hướng ………………………………………………………………………… 63
3.2 Giải pháp phát triển du lịch sinh thái Na Hang.
……………………………………. 65
3.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái
………….. 65
3.2.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thu hút cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch sinh thái……………………………………………………………………… 66
3.2.3 Xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng- cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
du lịch
…………………………………………………………………………………………………. 68
3.2.4 Tăng cường giáo dục,nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho khách du
lịch, cộng đồng địa phương và những người làm du lịch ……………………………. 69
3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá
……………………………………….. 70
3.2.6. Mở rộng thị trường, liên kết với các tỉnh lân cận và với công ty lữ hành 71
3.2.7 Giải pháp về quy hoạch thu hút đầu tư …………………………………………….. 72
3.2.8. Tổ chức quản lý các hoạt động ………………………………………………………. 73
Tiểu kết chương 3
…………………………………………………………………………………. 75
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………… 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 78
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế trên thế giới, du lịch đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội của con
người. Du lịch không những là một ngành kinh tế góp phần nâng cao đời sống
vật chất mà còn giúp con người có điều kiện giao lưu văn hóa giữa các quốc gia
các vùng miền.
Trên thế giới, du lịch là ngành dịch vụ – ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia , nó được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói. Ở nước
ta mặc dù du lịch còn khá non trẻ nhưng cũng đang phát triển với tốc độ nhanh
và được xác định là ngành kinh tế quan trọng . Sự phát triển của du lịch cũng dễ
dàng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với những thuận
lợi, những mặt tích cực mà du lịch đem lại thì thực sự có khả năng làm thay đổi
bộ mặt kinh tế của nước ta. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, du lịch sinh thái
đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới, thu hút sự
quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhận
thức cao về môi trường. Mô hình du lịch sinh thái giúp con người có điều kiện
tiếp cận với thiên nhiên hoang sơ, môi trường trong lành, tìm hiểu nền văn hóa
bản địa đặc sắc đa dạng, thỏa mãn nhu cầu khám phá của con người.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm hỗ trợ cho mục tiêu
bảo tồn môi trường tự nhiên, phát triển cộng đồng và được coi là loại hình du
lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch. Du lịch sinh thái còn góp phần giải quyết
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường góp phần phát triển du
lịch bền vững. Chính vì vậy mà du lịch sinh thái đã trở thành mục tiêu phát triển
của nhiều quốc gia trên thế giới về du lịch bởi tính ưu việt của nó trong đó có
Việt Nam.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
2
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, cách thị xã Tuyên
Quang 108km về phía Bắc. Na Hang có gần 20 dân tộc anh em chung sống nên
có nền văn hóa đa sắc tộc. Na Hang từ lâu được xem là vùng đất cổ tích giữa đại
ngàn hoang sơ. Thiên nhiên đã ban tặng cho Na Hang nguồn tài nguyên quý với
phong cảnh sơn thủy hữu tình nơi mà mỗi con sông, con suối, mỗi cánh rừng,
ngọn núi đều được gắn liền với những truyền thuyết, câu chuyện đầy hấp dẫn, là
điều kiện rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái.
Na Hang có nhiều điều kiện về tài nguyên và văn hóa thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch này . Tuy nhiên việc phát triển du lịch sinh thái còn gặp nhiều
hạn chế, hiệu quả chưa cao. Vì vậy, việc chọn đề tài “Tìm hiểu điều kiện phát
triển du lịch sinh thái ở Na Hang, Tuyên Quang” nhằm nghiên cứu và đánh giá
hoạt động du lịch tại Na Hang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển du lịch, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường tự
nhiên của địa phương, góp phần tăng hiệu quả kinh tế xóa đói giảm nghèo , nâng
cao đời sống cho người dân địa phương.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích của việc nghiên cứu :
Nhằm nghiên cứu, đánh giá điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na
Hang bước đầu tìm hiểu thực trạng để từ đó đưa ra những định hướng khai thác
hợp lý hiện quản lý , bảo vệ môi trường tự nhiên tài nguyên thiên nhiên phát
triển du lịch bền vững.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng quan cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
Nghiên cứu, đánh giá điều kiện du lịch sinh thái Na Hang, Tuyên Quang
bước đầu những chính sách đánh giá thực trạng.
Đánh giá hiện trạng du lịch tại Na Hang .
Định hướng và đưa ra những giải pháp khai thác hợp lý các điều kiện phục
vụ phát triển du lịch sinh thái tại Na Hang, Tuyên Quang.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu về : Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na
Hang, Tuyên Quang.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Na Hang nơi giàu tiềm năng để
trở thành vùng du lịch sinh thái cực kỳ hấp dẫn.
Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong vòng 3 tháng từ 8- 10
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Đề tài đưa ra một cái nhìn đúng đắn về du lịch sinh thái trên cơ sở tổng
hợp các định nghĩa, nguyên tắc của nhiều tác giả và tổ chức du lịch trên thế giới.
Đề tài đã xác định được những tiêu chí nhằm đánh giá một cách toàn diện tiềm
năng du lịch sinh thái ở Na Hang . Trên cơ sở đó có thể đánh giá, so sánh, phân
loại tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang với các địa điểm khác.
Kết quả của việc nghiên cứu đề tài này sẽ là một nguồn tài liệu tin cậy
cho việc quy hoạch phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang , tỉnh Tuyên Quang.
Du lịch sinh thái phát triển sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác bảo tồn, phát triển bền
vững, nâng cao đời sống kinh tế cho đồng bào dân tộc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau :
5.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu là một phương pháp hết sức quan trọng
cần thiết cho bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào. Để có được những số liệu và
thông tin chính xác về vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được thu thập các thông
tin khác nhau so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
4
trong bài viết Từ đó sẽ giúp cho bài báo cáo có tính thuyết phục, có độ tin cậy
cao.
5.2 Phương pháp thống kê
Phương pháp này nhằm thống kê các đối tượng được quy hoạch phân tích
để phát hiện ra các yếu tố và sự ảnh hưởng các yếu tố trong hoạt động du lịch,
đồng thời có thể lấy được những tác động qua lại giữa chúng.
5.3 Phương pháp so sánh tổng hợp
Phương pháp này cho ta thấy được tính tương quan giữa các yếu tố và từ đó
thấy được hiện trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại
nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập
được giúp hệ thống một cách khoa học những thông tin số liệu cũng như các vấn
đề thực tiễn. Đây là phương pháp giúp thực hiện được mục tiêu dự báo, đề xuất
các dự án, các định hướng giải pháp phát triển, các chiến lược triển khai quy
hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục khóa
luận còn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
Chương 2: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, Tuyên
Quang
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Na
Hang, Tuyên Quang
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Khái quát chung về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm :
Du lịch sinh thái là một khái niệm rộng và khá mới mẻ , đã thu hút được
sự quan tâm của nhiều lĩnh vực và được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau. Du lịch
sinh thái được bắt nguồn từ những cuộc dạo ngoài trời với mục đích thư giãn
gần gũi với thiên nhiên. Nó bao gồm những người đến các khu tự nhiên hoang
dã hay các khu bảo tồn, những người đi leo núi hay đi xuyên rừng, đi thuyền
trên suối , những người cắm trại ngủ nghỉ trong những lều bạt hay trong nhà của
người dân địa phương. Những người chụp ảnh tự nhiên hay quan sát chim
thú,…có thể được coi là những khách du lịch sinh thái đầu tiên. Tùy vào cách
diễn đạt của những khái niệm mà nhìn chung chúng đều có những điểm giống
nhau trong việc làm nổi bật bản chất của loại hình du lịch này. Đối với một số
người “du lịch sinh thái” chỉ đơn giản được hiểu là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ
ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn quen thuộc. Nhưng khi đứng ở góc độ khác,
tổng quát hơn thì một số người quan niệm du lịch sinh thái là du lịch tự nhiên.
Trong thực tế khái niệm “Du lịch sinh thái” đã xuất hiện từ những năm 1800.
Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như: tắm
biển, nghỉ núi…đều được hiểu là du lịch sinh thái. Có thể nói cho đến nay khái
niệm về du lịch sinh thái vẫn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau với nhiều
tên gọi khác nhau . Đến nay vẫn còn nhiều tranh luận nhằm đưa ra một định
nghĩa chung về du lịch sinh thái.
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên được
Hector Ceballos – Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa
(cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong khu vực này”.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
6
Trong định nghĩa này, Hector Ceballos – Lascurain mới chỉ dừng lại ở sự
chân trọng tự nhiên, những định sau này của các nhà nghiên cứu, các tổ chức du
lịch đã thay đổi một cách sâu sắc hơn.
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về Du lịch sinh thái. “Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn
khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh,
động thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu” (Boo, 1991).
Theo Wood năm 1991: “Du lịch sinh thái là du lịch đến với những khu vực
còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và
văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo
những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài
chính cho người dân địa phương”. Ở đây Wood đã đề cập đến việc giáo dục môi
trường, bảo vệ tự nhiên và sự phát triển của cộng đồng trong du lịch sinh thái.
Theo Bucklay,1994 tổng quát: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được
quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục môi trường mới được xem là du
lịch sinh thái.” Trong đó yếu tố quản lý bền vững được bao hàm cả nội dung
phát triển cộng đồng.
Theo ( Cebalos- Lascurain , 1996): “Du lịch sinh thái là du lịch và tham
quan có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để
thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc
đang hiện hành qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế các hoạt động
tiêu cực do các khách quan gây ra và tạo ra lợi ích cho những người dân địa
phương tham gia tích cực”.
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “Du lịch sinh thái là du lịch
hướng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục
đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiêp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
7
quản lý cho người dân địa phương và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về
văn hóa và quyền con người”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “Du lịch
sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng
thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức
kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những
cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi
trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Nhưng gần đây, người ta cho rằng nội dung căn bản của du lịch sinh thái là
tập trung vào mức độ trách nhiệm của con người đối với môi trường. Quan điểm
thụ động cho rằng du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các suy thoái môi
trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên sinh thái, văn
hoá và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng du lịch sinh thái còn phải đóng
góp vào quản lý bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và phải quan tâm đến
quyền lợi của nhân dân địa phương. Do đó, người ta đã đưa ra một khái niệm
mới tương đối đầy đủ hơn:
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Ngoài ra còn một số định nghĩa về du lịch sinh thái có thể tham khảo như:
Định nghĩa của Nêpal: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự
tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để
tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển
du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà
ngành du lịch phụ thuộc vào”.
Định nghĩa của Malaysia: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm
viếng một cách có trách nhiệm với môi trường tới những khu thiên nhiên còn
nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
8
đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay ), mà hoạt động này sẽ
thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn, và tạo điều
kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội
và kinh tế”.
Định nghĩa của Australia: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên
nhiên có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên và
được quản lý bền vững về mặt sinh thái”. Ở định nghĩa này, quản lý bền vững và
giáo dục là 2 nhân tố chủ yếu nhấn mạnh trong du lịch sinh thái.
Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế: “Du lịch sinh thái là
việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi
trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.
Quan điểm thụ động cho rằng du lịch sinh thái là du lịch hạn chế tối đa các
suy thoái môi trường do du lịch tạo ra, là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên
sinh thái, văn hoá và thẩm mỹ. Quan điểm chủ động cho rằng du lịch sinh thái
còn phải đóng góp vào quản lý bền vững môi trường lãnh thổ du lịch và phải
quan tâm đến quyền lợi của nhân dân địa phương.
Như vậy du lịch sinh thái là hoạt động du lịch tập trung vào mức độ trách
nhiệm của con người đối với môi trường , có tính giáo dục và diễn giải cao về tự
nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho
nhân dân địa phương.
Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa
những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của
các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau,
ở những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về du lịch sinh thái cũng chưa
có nhiều điểm thống nhất. Để có được sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho
công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của du lịch sinh thái, Tổng cục du
lịch Việt Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF…có sự
tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về du lịch sinh
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
9
thái và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến
lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong
những kết quả quan trọng của hội thảo lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về du
lịch sinh thái ở Việt Nam, theo đó: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương”.
Du lịch sinh thái còn có những tên gọi khác được khái quát như sau:
Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism)
Du lịch môi trường (Environmental Tourism)
Du lịch đặc thù (Particcular Tourism)
Du lịch xanh (Green Tourism)
Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)
Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism)
Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)
Du lịch nhậy cảm (Sensitized Tourism)
Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism)
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Hoạt động khai thác du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều
được thực hiện dựa trên những giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa lịch
sử do con người tạo ra và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch. Nhờ vào những yếu tố đó để nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch tiềm
năng hấp dẫn đem lại lợi ích cho xã hội.
Du lịch sinh thái là một trong những loại hình hoạt động du lịch, vì nó
cũng bao gồm những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung :
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
10
Tính đa ngành: Thể hiện ở đối tượng được khai thác phục vụ du lịch ( sự
hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa , cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ kèm theo…) Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho
nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách du lịch ( điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa…).
Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du
lịch, những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức chính phủ
và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du
lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hóa ,
kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi người trong xã hội.
Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể
các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia
với nhau.
Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch
nghỉ biển, thể thao theo mùa …(theo tính chất của khí hậu ) hoặc loại hình du
lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí …(theo tính chất công việc của những người
hưởng thụ sản phẩm du lịch).
Tính chi phí: Mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hưởng thụ các
sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
Tính xã hội hóa: Việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã hội tham
gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch .
Bên cạnh những đặc trưng của ngành du lịch nói chung , du lịch sinh thái cũng
hàm chứa những đặc trưng riêng bao gồm:
Tính giáo dục cao về môi trường: Du lịch sinh thái hướng con người tiếp
cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có cá giá trị cao
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
11
về đa dạng sinh học và nhạy cảm về mặt môi trường. Bằng các tài liệu, các
nguồn thông tin, hướng dẫn viên, các phương tiện trên điểm, tuyến tham
quan…nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và bảo tồn cho du khách. Giáo
dục môi trường trong du lịch sinh thái có tác dụng trong việc làm thay đổi thái
độ của du khách, cộng đồng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn và sẽ
góp phần tạo nên sự bền vững lâu dài của các dạng tài nguyên du lịch.
Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học: Hoạt động du lịch sinh thái có tác dụng giáo dục con người bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, qua đó hình thành lên ý thức bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm ,nhằm thúc đẩy các hoạt động bảo
tồn đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Khi cộng đồng địa
phương cùng tham gia phát triển thì cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện
sẽ tốt hơn , ngoài ra chính cộng đồng địa phương sẽ tác động trong việc giáo
dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời
cũng góp phần nâng cao hơn nữa giá trị nhận thức, tăng nguồn thu nhập. Điều
này sẽ tác động một cách tích cực với hoạt động bảo tồn tài nguyên du lịch sinh
thái.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái hiện nay đang phát triển mạnh song sự phát triển nhanh
chóng này dễ đe doạ tính bền vững của du lịch sinh thái và mở rộng ra những cái
có thể đóng góp cho sự phát triển bền vững. Du lịch sinh thái bản thân nó bị giới
hạn phạm vi, mức độ phát triển nó không thể tiếp nhận một số lượng lớn du
khách. Vì vậy vấn đề quan trọng trong việc phát triển du lịch sinh thái bền vững
là sự kiểm soát hạn chế những nguyên tắc xử lý và thực hiện. Du lịch sinh thái
bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững. Điều đó không có nghĩa
là luôn có sự tăng trưởng liên tục về du lịch. Đây là điểm khác biệt cần nhấn
mạnh trong thời điểm mà Việt nam bắt đầu lo lắng về tốc độ tăng trưởng của du
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
12
lịch. Du lịch sinh thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác
về mức độ giáo dục cao về môi trường và sinh thái thông qua những hướng dẫn
viên có nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái chứa đựng mối tác động qua lại
lớn giữa con người và thiên nhiên hoang dã cộng với ý thức được giáo dục nhằm
biến chính những khách du lịch thành những người đi đầu trong việc bảo vệ môi
trường. Phát triển du lịch sinh thái làm giảm tối thiểu tác động của khách du lịch
đến văn hoá và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài
chính do du lịch mang lại và cần trú trọng đến những đóng góp tài chính cho
việc bảo tồn thiên nhiên.
Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái cần phải tuân thủ:
Du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi
trường, tăng cường và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trường tự
nhiên .
Giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham
gia vào nỗ lực bảo tồn.
Không làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, những nguyên tắc về môi
trường không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên ngoài (tự
nhiên và văn hoá) nhằm thu hút khách mà còn bên trong của nó.
Du lịch sinh thái phải tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị
bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này.
Luôn bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
Môi trường và hệ sinh thái cần phải đạt lên hàng đầu do đó mỗi người khách
du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp
nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá
nhân.
Du lịch sinh thái phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa
phương và đối với nghành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã
hội hay khoa học ).
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
13
Du lịch sinh thái phải đưa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với
môi trường tự nhiên, đó là những kinh nghiêm được hoà đồng làm tăng sự hiểu
biết hơn là đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng cơ
thể.
Những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi sự
chuẩn bị kỹ càng của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia .
Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phương,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trước, trong
và sau chuyến đi).
Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của cộng đồng địa phương, tăng
cường sự hiểu biết ,tạo cơ hội việc làm,và sự phối hợp với các ban nghành chức
năng.
Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng sử và nguyên tắc thực hiện là rất quan
trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của nghành phải đưa ra các nguyên tắc và
các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
Khách du lịch cần được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về khu vực
đến thăm, đảm bảo tính giáo dục cao, thỏa mãn nhu câù du lịch cho du khách.
Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ.
1.1.4. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái
1.1.4.1 Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên
du lịch bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và
các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự
nhiên đó’’. ( Theo PGS.TS Phạm Trung Lương). Tuy nhiên không phải mọi giá
trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài nguyên du lịch sinh thái mà
chỉ có các thành phần và cá thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa
gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác, sử dụng để tạo ra các sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
14
du lịch sinh thái, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung, du lịch
sinh thái nói riêng, mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái.
Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Tài nguyên du lịch
sinh thái bao gồm tài nguyên đang khai thác và tài nguyên chưa được khai thác.
Tuy nhiên, một số tài nguyên du lịch sinh thái chủ yếu thường được nghiên cứu
khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch sinh thái như : các hệ sinh
thái tự nhiên đặc thù với nhiều loài sinh vật đặc hữu quý hiếm ( Vườn Quốc
Gia, Khu bảo tồn thiên nhiên….) ; các hệ sinh thái nông nghiệp( vườn cây ăn
trái, trang trại,…) ; các giá trị văn hóa bản địa gồm những giá trị truyền thống
bản sắc văn hóa địa phương các phong tục tập quán các nghi lễ ở chính nơi đó.
1.1.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình tạo và sử dụng sản phẩm cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm
năng du lịch.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái là toàn bộ phương tiện
vật chất tham gia vào việc tạo ra sản phẩm dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp
ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Với du lịch sinh thái nó bao gồm các hoạt
động nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn uống lưu
trú, mua sắm, giải trí, thông tin liên lạc, các hoạt động giảng giải, hướng dẫn,
nghiên cứu thiên niên và văn hóa… của khách du lịch. Vì vậy, phạm vi hoạt
động kinh doanh rất rộng, bao gồm hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch, nhà
hàng, các điểm vui chơi giải trí, cho hệ thống giao thông vận tải, điện, nước,
thông tin liên lạc.
Những nơi có điều kiện cho phát triển du lịch sinh thái thường nằm ở
vùng sâu, vùng xa việc đi lại thường gặp nhiều khó khăn, vì vậy đầu tư phát
tiên cơ sở hạ tầng để du khách có thể đến được những điểm tham quan là rất
cần thiết. Tuy nhiên, nếu việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng không hợp lý
và khoa học thì sẽ dễ dẫn đến phá vỡ cảnh quan môi trường. Việc quy hoạch
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
15
xây dựng cơ sở hạ tầng cho phù hợp, thân thiện với môi trường là vô cùng
quan trọng. Hệ thống giao thông phải được thiết kế để chống xói mòn và đảm
bảo nơi cư trú cho động thực vật. Triệt để sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng
lượng. Các thiết bị xử lý chất thải, nước thải phải được sử dụng phù hợp, hệ
thống khách sạn, nhà nghỉ, nơi vui chơi giải trí là những hạng mục cơ sở hạ
tầng cần được đặc biệt coi trọng về mặt thiết kế cũng như việc sử dụng vật liệu
xây dựng và địa điểm xây dựng… Đó là yêu cầu quan trọng không chỉ đảm bảo
cho sự phát triển du lịch sinh thái bền vững mà còn có cả ý nghĩa kinh tế xã hội.
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho việc cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu
của khách tham quan cùng với việc đảm bảo cho phát triển bền vững là yêu cầu
quan trọng của du lịch sinh thái.
1.1.4.3 Nguồn nhân lực du lịch
Trong du lịch sinh thái, số lượng dân cư và chất lượng lao động ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và quan trọng hơn là ảnh hưởng tới
môi trường sinh thái, hệ động thực vật. Hệ sinh thái, môi trường tự nhiên sẽ rất
dễ bị phá vỡ nếu mật độ dân cư quá đông, trình độ dân trí thấp.
Với du lịch sinh thái, sự tham gia của cư dân địa phương đóng một vai trò
quan trọng. Trong khi các đơn vị điều hành du lịch, các khách sạn và chính
quyền địa phương cố gắng tiếp thị sản phẩm của mình, trong đó có những nội
dung, hoạt động không phù hợp với nguyên tắc của du lịch sinh thái, người ta
thường không quan tâm đến khả năng quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng như
sự đóng góp của cư dân bản địa đến hoạt động du lịch sinh thái. Hậu quả của
cách làm này sẽ trở lên đáng lo ngại. Các hình thức kinh doanh như vậy sẽ đi
đến giai đoạn thoái trào do không bảo vệ được cảnh quan thiên nhiên, môi
trường sinh thái. Trên thực tế mối quan hệ giữa người dân bản địa và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên là một quan hệ gắn bó được thiết lập lâu đời. Ở nhiều nơi
người dân địa phương sử dụng tài nguyên thiên nhiên như phương thiện sống
hay một kế sinh nhai của mình và họ biết cách để bảo vệ, kiểm soát việc sử dụng
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Đào Thị Thuỳ Trang
Lớp: VH1802
16
tài nguyên thiên nhiên để tránh đi tình trạng tàn phá tài nguyên. Yếu tố quan
trọng đối với một điểm du lịch sinh thái thành công hay không đó là lao động
làm việc trong các đơn vị này ngoài những kiến dthuwcs về chuyên môn nghiệp
vụ về du lịch đơn thuần, họ còn phải là các chuyên gia về môi trường, sự hiểu
biết sâu rộng về hệ động thực vật tại khu vực mà họ làm việc, giảng giải thuyết
minh cho khách tham quan.
Rõ ràng vai trò của dân cư và nguồn nhân lực là rất quan trọng, phải có
những chiến lược để quy hoạch dân cư và phát triển nguồn nhân lực một cách
khoa học có như vậy mới đảm bảo cho hoạt động du lịch sinh thái đi đúng
hướng của nó.
1.1.4.4 Các chính sách phát triển du lịch sinh thái
Khuyến khích phát triển các nguồn lực du lịch về phương diện sức hấp
dẫn thiên nhiên cũng như các điểm lịch sử, khảo cổ và văn hóa, chú trọng đến
chất lượng cùng với hệ thống thông tin có hiệu quả và có nhận thức về khả năng
thu xếp nơi nghỉ cho du khách.
Có sự điều phối để tạo ra sự hợp tác giữa tất cả các bên liên quan, nhấn
mạnh đến việc thúc đẩy tinh thần trách nhiệm đối với hệ sinh thái và việc tổ
chức các tour sẽ không gây thiệt hại hay hủy hoại môi trường.
Xây dựng nhận thức về loại hình du lịch mà có góp phần vào sự nghiệp bảo
tồn và có sự hoàn trả thích hợp cho hệ sinh thái.
Triển khai lập kế hoạch, cải tiến và xây dựng nghuyên tắc và quy định, tổ
chức, quản lý hiệu quả du lịch sinh thái, từ đó có thể tạo ra sự hợp tác và giúp đỡ
lẫn nhau giữa Chính phủ, khối tư nhân và người dân địa phương.
Có chính sách, cơ chế động viên cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp
vào quá trình thu được lợi ích từ du lịch.
Chính sách xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá là một khâu quan trọng trong
quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu, hình ảnh của một sản phẩm hay
điểm đến. Đối với du lịch sinh thái việc tuyên truyền quảng bá và hoạt động xúc