BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
ĐẠI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng
Mã SV: 1512402010
Lớp: QT1901N
Ngành: Quản trị doanh nghiệp.
Tên đề tài: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty cổ phần thương mại
tổng hợp Đại Dương
Chương III: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
–
Báo cáo thường niên năm 2018, 2019 của doanh nghiệp gồm: BCĐKT,
BCKQKD, BCTC, BC lưu chuyển tiền tệ.
–
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
–
Phương pháp tính chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tổng Hợp Đại Dương
Địa chỉ: Số 6b/33 Kỳ Đồng, Phường Quang Trung, Quận Hồng Bàng, Hải
Phòng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Cao Thị Hồng Hạnh
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 30 tháng 03 năm 2020
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
………………………………………………………………………………………
Đơn vị công tác:
……………………………………………………………… ……………………..
Họ và tên sinh viên:
…………………………………… Chuyên ngành: ………………………….
Đề tài tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………….. ………………………………….
Nội dung hướng dẫn:
…………………………………………………. ………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
1.
Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
2.
Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2020
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên
QC20-B18
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP….. 3
1.1.Một vài khái niệm marketing
…………………………………………………. 3
1.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh
Nghiệp ……………………………………………………………………………………… 3
1.2.1 Hệ thống hoạt động Marketing ……………………………………………. 4
1.2.2 Phân tích các cơ hội Marketing …………………………………………… 5
1.3Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu ………………………………. 5
1.3.1 Phân đoạn thị trường
………………………………………………………….. 5
1.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu ……………………………………………… 6
1.3.3 Thiết lập chiến lược Marketing
……………………………………………. 6
1.3.4 Hoạch định chương trình Marketing
…………………………………….. 8
1.3.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing ………………….. 8
1.3.6. Nội dung của hoạt động Marketing – Mix …………………………… 8
1.4 Chính sách sản phẩm…………………………………………………………… 10
1.4.1 Khái niệm sản phẩm
…………………………………………………………. 10
1.4.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
……………………… 10
1.4.3 Phân loại sản phẩm, hàng hóa
……………………………………………. 11
1.4.4 Chu kỳ sống của sản phẩm ……………………………………………….. 12
1.4.5 Một số chiến lược về sản phẩm …………………………………………. 12
1.5 Chính sách giá cả ……………………………………………………………….. 13
1.5.1 Khái niệm giá cả ……………………………………………………………… 13
1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
……………………….. 13
1.5.3. Một số chiến lược giá
………………………………………………………. 15
1.6 Chính sách kênh phân phối ………………………………………………….. 17
1.6.1 Khái niệm kênh phân phối ………………………………………………… 17
1.6.2 Vai trò và chức năng của trung gian …………………………………… 17
1.6.3 Chức năng của các kênh phân phối ……………………………………. 18
1.6.4 Các kênh phân phối
………………………………………………………….. 18
1.6.5 Các phương thức kênh phân phối ………………………………………. 19
1.7 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
………………………………………………… 20
1.7.1 Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
………………………………………………. 20
1.7.2 Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
…………………………………………… 20
1.7.3 Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp ………………….. 20
1.7.4 Một số dạng trong chính sách hỗn hợp
……………………………….. 21
1.8 Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing………………… 22
1.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả marketing ……………………………………. 23
1.9.1 Doanh thu ……………………………………………………………………….. 23
1.9.2 Lợi nhuận ………………………………………………………………………… 24
1.9.3. Thị phần (MS) ………………………………………………………………….. 24
1.9.4. Danh mục sản phẩm
…………………………………………………………… 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG
……………………………………………….. 26
2.1. Tổng quan về Công ty Cỏ Phần Thương Mại Tổng Hợp Đại
Dương
…………………………………………………………………………………….. 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
…………… 26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
…………………………. 26
2.2. Cơ cấu tổ chức (sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp)
……………… 27
2.3. Phân tích kết quả hoạt động SXKD ……………………………………… 30
2.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ……………………………. 32
2.4.1. Thuận lợi ……………………………………………………………………….. 32
2.4.2. Khó khăn ……………………………………………………………………….. 33
2.5. Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần thương mại
tổng hợp Đại Dương…………………………………………………………………. 33
2.5.1. Nghiên cứu thị trường
……………………………………………………… 33
2.5.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
…………. 33
2.5.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu …………………………………………… 35
2.6 Thực trạng Marketing- mix của Công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Đại Dương
………………………………………………………………………… 39
2.6.1 Chính sách về sản phẩm
……………………………………………………. 39
2.6.2 Chiến lược giá: ………………………………………………………………… 42
2.6.3 Chiến lược kênh phân phối ……………………………………………….. 47
2.6.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
……………………………………………… 48
2.7 Đánh giá công tác marketing tại công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Đại Dương
………………………………………………………………………… 50
2.7.1.Ưu điểm
………………………………………………………………………….. 50
2.7.2.Nhược điểm
…………………………………………………………………….. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG
……………………………….. 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI ………………………………………………………………………………. 53
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh ……………………………………………………….. 53
3.1.2. Xây dựng thương hiệu riêng của công ty cổ phần thương mại
Đại Dương
………………………………………………………………………………. 53
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG
……………………………………………………….. 53
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………….. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………. 59
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nước ta đã hội nhập
toàn diện với nền kinh tế thế giới. Cùng với nhiều thuận lợi cũng như thử thách
cam go của một nền kinh tế năng động và mang tính cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để tìm chỗ đứng trên thị trường. Bằng
nhiều cách khác nhau doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh đúng
đắn và sáng tạo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thực tế của
thị trường.
Một trong những công cụ thường được sử dụng là marketing. Maketing
giúp doanh nghiệp xác định được vấn đề là: Doanh nghiệp mình cần sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai?
Đồng thời marketing giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh
có hiệu quả nhằm khẳng định được uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích
marketing ở doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Đại Dương, em chọn đề tài: “ Một số giải pháp marketing nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Đại Dương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Kết cấu bài khóa luận như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing trong hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Đại Dương
Chương III: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Đại Dương
Trong khoá luận, em sẽ tập trung làm rõ bản chất hoạt động Marketing và
nội dung biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để giúp cho bài khoá luận
được hoàn thiện hơn, trong quá trình báo cáo khoá luận, em rất mong nhân được
những đánh giá và ý kiến đống góp từ phía thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến nhà trường , khoa quản trị kinhdoanh Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã trang bị cho em rất
nhiều kiến thức cơ bản về ngành học, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn – Th.S Cao
2
Hồng Hạnh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Do năng lực và kiến thức có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi
thiếu sót, kính mong thầy cô giúp đỡ và xem xét góp ý để khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một vài khái niệm marketing
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
– Marketing là một quá trình quản lý marketing xã hội nhờ đó mà các cá
nhân, tập thể có được những thứ họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác (Theo P. Kotler).
TheoViện nghiên cứu Marketing Anh
“Marketing là chức năng quản lý Công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa
đến tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho Công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến”.
Theo hiệp hội Marketing Mỹ
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá,
khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi
nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.
(Quản trị Marketing – Philip Kotler-NXB Thống kê-1997, trang 20).
1.2 Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ
cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường,
với môi trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài
chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu
được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị
Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với
khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng
làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Hoạt động marketing trong doanh
nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản
xuất, phân phối và khi hàng hóa được bán hoạt động marketing vẫn được tiếp
tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực
quản trị khác trong doanh nghiệp và có vai trò định hướng, kết hợp các chức
năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm công cụ có hiệu
4
quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó đem lại lợi nhuận cho Công ty. Nói
chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ
cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau: – Khách hàng của doanh
nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì
sao họ mua? – Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính
gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện
thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng hóa đó nữa không? – Hàng hóa của
doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi không?
Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì gặp
điều gì? – Giá cả hàng hóa của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao
nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức giá
trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm? Tăng,
giảm bao nhiêu, khi nào thì thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hóa
nào? – Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức
trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối lượng là bao
nhiêu?
– Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh
nghiệp? Tại sao phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác?
Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác?
– Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không?
Loại doanh nghiệp nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì
sao doanh nghiệp lại chọn loại dich vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?…
Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng marketing, không có chức năng nào có thể
trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình
một chính sách marketing – mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng. Nói tóm lại, chức năng quản trị markrting
đóng vai trò rất quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu trong
các doanh nghiệp (chức năng sản xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và
chức năng marketing). Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển
chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.2.1 Hệ thống hoạt động Marketing
Hoạt động marketing theo quan điểm marketing hiện đại là một hệ thống các
hoạt động marketing được thực hiện theo một trình tự nhất định gọi là quá trình
marketing, gồm các bước như sơ đồ sau:
5
Như vậy, quá trình Marketing ở bất kì doanh nghiệp nào, kể cả sản xuất hay dịch
vụ đều phải trải qua năm bước trên.Năm bước đó tạo thành hệ thông kế tiếp và
hoàn chỉnh.Bước trước làm tiền đề cho bước sau, qua bước sau lại có thể điều
chỉnh cho bước trước.
1.2.2 Phân tích các cơ hội Marketing
Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm Marketing
hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải thiện kết
quả kinh doanh của mình. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn phân tích các cơ hội
Marketing là thong qua hệ thống Marketing để thu thập những thông tin quan
trọng về môi trường Marketing có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Công ty. Để tìm ra các cơ hội kinh doanh hay các nguy cơ sẽ đe doạ tới hoạt
động của Công ty, họ phải xem xét các môi trường vĩ mô như môi trường kinh
tế, chính trị, luật pháp, văn hoá xã hội, các trung gian hay các nhà cung ứng của
nó… Nhưng để tiếp cận và biến các cơ hội đó thành các cơ hội sinh lời, doanh
nghiệp phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình và của các
doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời thông tin quan trọng phải nghiên cứu đó là
các thông tin về thị trường như khách hàng của doanh nghiệp sẽ là ai, tại sao họ
mua, những đặc tính gì ở sản phẩm mà họ đòi hỏi phải có và họ có thể mua các
sản phẩm đó ở mức giá bao nhiêu?..
1.3Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.3.1 Phân đoạn thị trường
Trên thị trường, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng là không hoàn toàn
giống nhau. Một doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc thoả mãn các nhu cầu
đó. Bởi vậym doanh nghiệp cần phải phân tích các nhóm khách hàng xem xét
nhóm khách hàng nào mà công ty có thể đảm bảo mục tiêu đề ra. Phân đoạn thị
trường mục tiêu là chia thị trường tổng thể có số lượng lớn không đồng nhất ra
làm những đoạn thị trường nhỏ và có chung đặc tính nào đó.
6
Đối thị trường người tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không khác biệt với
các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thường được sử dụng là nguyên tắc
địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân khẩu học. Do
hoạt động kinh doanh của Công ty tạp phẩm hực hiện lad các hoạt động mua và
bán mà không có hoạt động sản xuất. Do vậy thị trường đầu vào chủ yếu là cá
công ty sản xuất. Việc phân đoạn ở đây dễ dàng hơn do số lượng người cung cấp
là không lớn, việc phân đoạn chính là phân loại, đánh giá hàng hoá của các
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi đã xác định được khả năng của các đoạn thị trường khác nhau mà công
ty dự định tham gia vào, công ty cần quyết định chiếm lĩnh bao nhiêu thị trường
có lợi nhất. Công ty có thể quyết định lựa chọn theo các phương án sau:
+ Tập trung vào một đoạn thị trường.
+ Chuyên môn hoá tuyển chọn.
+ Chuyên môn hoá theo thị trường.
+ Bao phủ toàn bộ thị trường.
Nhưng xét theo đặc điểm kinh doanh của công ty, chúng ta chỉ nghiên cứu phân
đoạn theo chuyên môn hoá tuyển chọn. Có nghĩa công ty có thể chọn một số
đoạn thị trường, mỗi đoạn thị trường đều có sự hấp dẫn khách quan và phù hợp
với tài nguyên và mục tiêu của công ty. Có thể có ít hay không có tác dụng cộng
đồng giữa các đoạn thị trường đó, nhưng mỗi đoạn đều hứa hẹn khả năng sinh
lời. Chiến lược phục vụ nhiều đoạn thị trường này cóq ưu điểm là đa dạng hoá
rủi ro của công ty.
1.3.3 Thiết lập chiến lược Marketing
Khi đã lựa chọn được cho mình thị trường mục tiêu các doanh nghiệp tiếp tục
giai đoạn thiết kế chiến lược Marketing riêng cho doanh nghiệp mình nhằm tạo
các điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp mình so với các đối thủ
cạnh tranh. Đồng thời tại giai đoạn này doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một
vị trí trên thị trường sao cho không phải hay ít phải chống chọi với những đối
thủ đã đứng vững chắc trên thị trường, hoạch định các chương trình Marketing.
Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt, Marketing
phân biệt, Marketing tập trung.
7
-Marketing không phân biệt: Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của đoạn thị
trường và theo dõi thị trường bằng một bản chào hàng. Công ty tập trung vào
điểm phổ biến trong nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm dị biệt và định
hình một mặt hàng. Công ty áp dụng chương trình quảng cáo, phân phối rộng
rãi. Họ khắc hoạ hình ảnh sản phẩm của công ty trong mọi giới khách hàng bằng
việc nhằm vào các hoạt động tài trợ mang tính chất xã hội rộng rãi. Chiến lược
này tiết kiệm chi phí do khai thác được lợi thế của hiệu quả gia tăng theo quy
mô và giảm bớt các loại chi phí cho vận chuyển, lựa chọn nghiên cứu thị
trường….Là cơ sở để áp dụng được các chính sách giá rẻ. Tuy nhiên, không dễ
dàng tạo ra một nhãn hiệu có khả năng thu hút mọi giới khách hàng. Làm cho
cạnh tranh gay gắt ở các đoạn thị trường có quy mô lớn nhưng lại bỏ qua đoạn
thị trường nhỏ nên gây ra sự mất cân đối trong việc đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Công ty sẽ khó khăn trong việc đối phó với rủi ro khi hoàn cảnh kinh
doanh thay đổi.
– Marketing phân biệt: Theo chiến lược này, công ty quy định tham gia vào
nhiều đoạn thị trường và soạn thảo những chương trình Marketing riêng biệt cho
từng đoạn. Thay vì việc cung ứng sản phẩm cho mọi khách hàng bằng việc cung
ứng những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Tuy
nhiên, khi công ty áp dụng chiến lược sẽ gia tăng và phải đầu tư nguồn nhân lực
đáng kể. Bên cạnh đó, công ty phải cân đối được số đoạn thị trường và quy mô
từng đoạn.
8
– Marketing tập trung: Khi áp dụng chiến lược này, công ty thay vì theo đuổi
những tỉ phần nhỏ trong thị trường lớn bằng việc tìm cách chiếm lấy tỉ phần thị
trường lớn của một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ. Ưu thế của chiến lược này là ở
chỗ qua việc dồn sức chỉ vào một khu vực thị trường nên công ty có thể giành
một môn hoá trong sản xuất, phân phối và các hoạt động xúc tiến bán. Nếu sự
lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu của công ty đảm bảo được tính chất của đoạn
thị trường có hiệu quả họ thường đạt được tỉ suất lợi nhuận cao.
1.3.4 Hoạch định chương trình Marketing
Đây là bước thứ tư trong quá trình Marketing, tại bước này các chiến lược
Marketing được thể hiện cụ thể thành các chương trình Marketing. Một chương
trình Marketing của Công ty bao gồm Marketing – Mix, chi phí Marketing và
phân bổ chi phí Marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp,
điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh. Khách hàng là trọng tâm
hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung
ứng và làm thoả mãn họ. Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có
thể kiểm soát đó là 4P bao gồm:
– Sản phẩm (Product)
– Giá cả (Price)
– Phân phối (Place)
– Xúc tiến hỗn hợp
1.3.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
Bước cuối cùng trong quá trình Marketing là tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ
lực Marketing. Trong bước này, công ty phải xây dựng một tổ chức Marketing
có đủ khả năng thực hiện kế hoạch Marketing, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
như nghiên cứu Marketing, bán hàng, quảng cáo, phục vụ khách hàng. Đối với
một công ty lớn có thể thiết lập đội ngũ chuyên trách như người quản lý tiêu thụ,
người nghiên cứu Marketing, nhân viên bán hàng. Nhưng đối với các công ty
nhỏ, một người có thể đảm nhiệm tất cả các công việc trên. Trong quá trình thực
hiện các kế hoạch Marketing, chắc chắn có nhiều tình huống phát sinh bất ngờ
ngoài dự kiến. Vì vậy, công ty cần có thông tin phản hồi và các phương pháp
kiểm tra nhằm có những điều chỉnh kịp thời và rút kinh nghiệm.
1.3.6. Nội dung của hoạt động Marketing – Mix
+ Khái niệm Marketing – Mix
9
-Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà Công ty có thể kiểm soát và
quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây
được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu.
( Theo Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Trong Marketing – mix có đến hàng chục công cụ khác nhau. Ví dụ như theo
Borden thì Marketing – mix bao gồm 12 công cụ sau:
1. Hoạch định sản phẩm 7. Khuyến mại
2. Ðịnh giá 8. Ðóng gói
3. Xây dựng thương hiệu 9. Trưng bày
4. Kênh phân phối 10. Dịch vụ
5. Chào hàng cá nhân 11. Kho bãi và vận chuyển
6. Quảng cáo 12. Theo dõi và phân tích
Còn theo Mc Carthy thì Marketing – mix là một tập hợp gồm 4P công cụ là giá
cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến.
* Mô hình 4P của Mc Carthy được thể hiện như sau:
10
Các biến số trên của Marketing – mix luôn tồn tại độc lập và có mối quan hệ mật
thiết với nhau yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và liên hoàn. Chúng được
sắp xếp theo một kế hoạch chung. Tuy nhiên không phải tất cả các biến trên đều
có thể điều chỉnh được sau một thời gian ngắn. Vì thế các Công ty thường ít thay
đổi Marketing – mix của từng thời kỳ trong một thời gian ngắn, mà chỉ thay đổi
một số biến trong Marketing – mix.
1.4 Chính sách sản phẩm
1.4.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tó có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước
muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
( Theo Marketing, PGS-PTS. Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
1.4.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu tố, đặc
tính và thông tin khác nhau về một sản phẩm. Những yếu tố, những đặc tính và
11
thông tin đó có thể có những chức năng marketing khác nhau. Khi tạo ra một
mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo 3 cấp độ
có những chức năng marketing khác nhau, thể hiện trong sơ đồ sau:
1.4.3 Phân loại sản phẩm, hàng hóa
+ Phân loại hang hoá theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:
– Hàng hoá lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.
– Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một hoặc một
vài lần.
– Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới hình thức ích lợi hoặc sự thoả mãn.
+ Phân loại hàng hoá theo thói quen tiêu dùng:
– Hàng hoá sử dụng hàng ngày: là hàng hoá mà người tiêu dùng mua cho việc sử
dụng thường xuyên trong sinh hoạt.
– Hàng hoá mua khẩn cấp: là nhữngân hàng hoá được mua khi xuất hiện nhu cầu
cấp bách vì một lí do bất thường nào đó.
– Hàng hoá mua có lựa chọn: là những hàng hoá mà việc mua diễn ra lâu hơn,
đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc kĩ về nó.
12
– Hàng hoá cho các nhu cầu đặc thù: là những hàng hoá có những tính chất đặc
biệt hay hàng hoá đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực, thời
gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.
– Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: là những hàng hoá mà người tiêu dùng
không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng.
+ Phân loại hàng tư liệu sản xuất:
– Vật tư và chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ
vào cấu thành sản phẩm được tạo ra bởi nhà sản xuất.
– Tài sản cố định: là những hàng hoá tham gia toàn bộ nhiều lần vào quá trình
sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mà
doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
1.4.4 Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kì sống của sản phẩm là một thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số kể
từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho tới khi chúng rút lui khỏi thị
trường.
( Theo Quản trị Marketing – Philip Kotler)
Chu kì sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể, từng
nhóm chủng loại thậm chí từng nhãn hiệu hang hoá có thể có số lượng và độ dài
từng giai đoạn khác nhau, nhưng nhìn chung chu kì sống của sản phẩm có bốn
giai đoạn sau: – Giai đoạn tung ra thị trường: Thời kì mức tiêu thụ tăng trưởng
chậm theo mức độ tung hàng ra thị trường. Do phải chi phí nhiều cho việc tung
hàng ra thị trường trong giai đoạn này không có lãi.
– Giai đoạn phát triển: Thời kì hàng hoá được thị trường chấp nhận nhanh chóng
và lợi nhuận tăng đáng kể. Trên thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
mới. – Giai đoạn sung mãn: Thời kì nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ chậm dần
lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm. Lợi nhuận ổn
định hay giảm do phải tăng cường chi phí marketing để bảo vệ sản phẩm trước
đối thủ cạnh tranh.
– Giai đoạn suy thoái: Giai đoạn suy thoái bắt đầu xuất hiện khi mức tiêu thụ sản
phẩm bắt đầu giảm và lợi nhuận giảm.
1.4.5 Một số chiến lược về sản phẩm
– Sáng tạo những sản phẩm – hàng hoá mới
– Cải tiến những sản phẩm – hàng hoá
– Bắt trước sản phẩm – hàng hoá
13
– Đánh giá vị trí của sản phẩm hàng hoá và đánh giá vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường.
1.5 Chính sách giá cả
1.5.1 Khái niệm giá cả
Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho
người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.
( Theo Marketing của PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)
Trong hoạt động kinh tế, giá cả là biến số trực tiếp tạo ra daonh thu và lợi nhuận
thực tế cho các tổ chức. Còn đối với người tiêu dùng, giá cả của hàng hoá được
coi là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được và phần chi phí bỏ ra để có được
hàng hoá. Vì vậy các quyết định về giá rất quan trọng luôn giữ vai trò quan
trọng và phức tạp nhất trong các quyết định của tổ chức.
1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá
Để có những quyết định đúng đắn về giá đòi hỏi những người làm về giá phải
hiểu biết sâu sắc về các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến cấu thành và động thái
của giá bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài.
* Các yếu tố bên trong Công ty Mục tiêu marketing: Đóng vai trò định hướng
trong công việc xác định vai trò và nhiệm vụ giá cả. Giá chỉ trở thành một công
cụ marketing hữu hiệu nếu nó phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục
tiêu và định hướng hàng hoá mà công ty đã lựa chọn. Một Công ty thường theo
đuổi các mục tiêu cơ bản sau:
+ Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành
+ Dẫn đầu về tỷ phần thị trường
+ Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm
14
+ An toàn đảm bảo sống sót
+ Các mục tiêu khác
Giá và các biến số khác của Marketing – Mix: Trong Marketing – Mix, đòi hỏi
các quyết định về giá phải nhất quán với quyết định về sản phẩm, kênh phân
phối và xúc tiến bán hàng. Điều này có nghĩa là khi ra quyết định về giá phải đặt
nó trong một chính sách tổng thể và phức tạp hơn. Chi phí sản xuất: Sự hiểu biết
chính xác về chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ là rất quan trọng
đối với công ty vì giá thành quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Đồng thời khi
xác định được chính xác và quản lý được chi phí, các nhà quản lý có thể tìm ra
các giải pháp thay đổi, hạ thấp chúng để gia tăng lợi nhuận, điều chỉnh giá một
cách chủ động tránh mạo hiểm.
– Các yếu tố khác: Ngoài những yếu tố cơ bản thuộc nội bộ công ty, giá còn
chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác như đặc trưng của sản phẩm hoặc thẩm
quyền về các mức độ quyết định giá được xác lập trong mỗi công ty.
* Các yếu tố bên ngoài:
– Cầu thị trường mục tiêu: Chi phí chỉ ra giới hạn thấp nhất – “sàn” của giá, còn
cầu thị trường quyết định giới hạn cao – “trần” của giá. Vì vậy trước khi định
giá, những người làm marketing phải nắm được mối quan hệ giữa giá cả và cầu
thị trường. Ảnh hưởng của cầu đến giá tập trung vào ba vấn đề lớn:
+ Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu
+ Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá
+ Các yếu tố tâm lý của khách hàng
– Cạnh tranh và thị trường: Ảnh hưởng của cạnh tranh và thị trường tới các quyết
định về giá có thể được thể hiện ở các khía cạnh:
+ Tương quan so sánh giữa giá thành của công ty và các đối thủ cạnh tranh sẽ
liên quan đến lợi thế hay bất lợi của công ty về chi phí.
+ Mức tương quan giữa giá và chất lượng hàng hoá của đối thủ cạnh tranh, đặc
biệt là sự đánh giá của khách hàng về tương quan này của công ty được coi như
một “điểm chuẩn” của việc định giá bán các sản phẩm tương tự của mình.
+ Mức độ ảnh hưởng của giá và hàng hoá của đối thủ cạnh tranh tới quyết định
về giá của công ty còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng ra sao về
chính sách giá mà công ty áp dụng và quyền chi phối về giá thị trường của Công
ty.
15
* Các yếu tố khác: Khi quyết định một mức giá các công ty còn phải xem xét
đến những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:
+ Môi trường kinh tế: Lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp..
+ Thái độ của Chính phủ: Điều tiết giá của Nhà nước, những đạo luật về giá mà
Nhà nước ban hành nhằm hạn chế những tiêu cực trong việc định giá của các
Công ty.
1.5.3. Một số chiến lược giá
Các Công ty không chỉ xác định một mức giá bán duy nhất mà phải xây dựng
cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng một cách nhanh chóng với
những thay đổi về cầu, chi phí, khai thác tối đa những cơ hội xuất hiện trong
giao dịch và phản ứng kịp thời với những thủ đoạn cạnh tranh về giá của đối thủ
cạnh tranh.
– Chính sách về sự linh hoạt của giá
– Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
– Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển
– Chính sách giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá)
* Chính sách về sự linh hoạt của giá Doanh nghiệp sẽ áp dụng các mức giá khác
nhau đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. Trong chính sách này Công
ty có thể áp dụng theo hai hướng:
+ Chính sách một giá: Công ty đưa ra một mức giá đối với tất cả các khách hàng
mua hàng trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng một khối lượng.
+ Chính sách giá linh hoạt: Đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác
nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng.
* Chính sách về mức giá theo chu kì sống sản phẩm Đối với các Công ty khi
phát triển mặt hàng mới thường đưa ra chính sách giá này để lựa chọn mức giá
phù hợp với điều kiện cụ thể. Công ty có thể lựa chọn các chính sách giá sau cho
sản phẩm mới của mình.
+ Chính sách giá hớt váng: Công ty đưa ra mức giá cao nhất, cố gắng bán ở mức
giá cao nhất của thị trường nhằm tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường.
+ Chính sách giá xâm nhập: Đó là mức giá thấp nhất có thể mà công ty đưa ra để
có thể bán được hàng hoá với khối lượng lớn trên thị trường.
+ Chính sách giá giới thiệu: Với chính sách giá này, công ty đưa ra mức giá thấp
bằng cách cắt giảm tạm thời để lôi kéo sự chú ý và dùng thử của khách hàng.
* Chính sách giá theo chi phí vận chuyển
16
Ngày nay để cạnh tranh trên thị trường, các công ty không ngừng phát triển
thêm các dịch vụ phụ thêm cho sản phẩm, trong đó dịch vụ vận chuyển giao đến
tận tay khách hàng đã được các công ty khai thác triệt để. Nhưng khi phát triển
các dịch vụ này lại liên quan đến việc chi phí tăng lên, vì vậy, đẩy giá thành sản
phẩm lên cao. Do đó, tuỳ theo địa điểm của khách hàng công ty sẽ lựa chọn một
mức giá thích hợp nhất tương ứng với chi phí vận chuyển. Tuỳ theo chi phí vận
chuyển người ta chia ra ba chính sách giá riêng:
+ Giá giao hàng theo địa điểm: Ở đây tuỳ theo địa điểm của khách hàng Công ty
sẽ tính chi phí vận chuyển và đưa ra mức giá thích hợp cho từng khách hàng.
+ Giá giao hàng theo vùng: Ở đây, mức giá bán của công ty đưa ra cho các
khách hàng không tuỳ thuộc vào địa điểm cụ thể mà theo vùng địa lý đã được
xác định trước. Ví dụ: giá theo vùng, miền, tỉnh..
+ Giá giao đồng loạt: Để thu hút các khách hàng ở xa, công ty sẽ đưa ra mức giá
trong đó chi phí vận chuyển được tính bình quân cho tất cả người mua trên một
thị trường.
+ Giá vận chuyển hấp dẫn: Chính sách giá này được sử dụng khi Công ty lựa
chọn chính sách giá theo địa điểm nhưng lại muốn có được vị thế cạnh tranh tốt
ở các thị trường ở xa và nhằm thu hút những khu vực thị trường mới.
* Chính sách hạ giá và chiếu cố giá Các mức giá thường được hình thành theo
các điều kiện này có thể thay đổi theo các trường hợp cụ thể thực tế, không thể
luôn luôn bán hàng theo các điều kiện đã tính trước. Vì vậy, trong một số trường
hợp chỉ có sự thay đổi ở một số khía cạnh nào đó như khối lượng mua, điều kiện
thanh toán, chất lượng hàng… thì công ty sẽ điều chỉnh lại giá theo chính sách hạ
giá và chiếu cố giá như:
+ Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều.
+ Hạ giá theo thời vụ.
+ Hạ giá theo thời hạn thanh toán
+ Hạ giá theo đơn đặt hàng trước
+ Hạ giá ưu đãi
+ Hạ giá tiêu thụ hàng tồn kho
+ Hạ giá theo truyền thống
+ Các chính sách chiếu cố giá