BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
CAP Saint Iacques
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên
r
f
\
ngành tiêng Nhật trình độ sơ câp băng phương pháp Shadowing
Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy
Ngành:
Đông Phương học
Chuyên ngành:
Ngôn ngũ: Nhật: Bạn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura
GV. Nguyên Minh Tậm
Sinh viên thực hiện:
Đặng Trung Hiên
MSSV: 13030435
Lớp: DH13NB
BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
Cap Saint Ịacques
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành
tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing
Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy
Ngành:
Đông Phương học
Chuyên ngành:
Ngôn ngũ: Nhật: Bạn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura
GV. Nguyên Minh Tậm
Sinh viên thực hiện:
Đặng Trung Hiên
MSSV: 13030435
Lớp: DH13NB
Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ
năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng
phương pháp Shadowing” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất cứ ai, dưới sự hướng dẫn của 2 giáo viên: ThS. Haruka Sasamura
và cô Nguyễn Minh Tâm. Công trình có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu
liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong khóa luận là trung thực,
bảo đảm tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng về công trình nghiên cứu
này.
Người cam đoan
ĐẶNG TRUNG HIỀN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ thầy
cô và bạn bè. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu Nhà trường và các phòng ban khác của trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu
đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin lời gửi cảm ơn chân thành đến các thầy cô Ngành Đông Phương
học trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã quan tâm, tận tình dạy dỗ, hướng dẫn
và đóp góp những ý kiến thiết thực cho đề tài của tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Haruka Sasamura và
cô Nguyễn Minh Tâm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa
luận này.
Vì điều kiện thời gian còn hạn chế, khóa luận này của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công
tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, 04 tháng 07 năm 2017
Tác giả khóa luận
ĐẶNG TRUNG HIỀN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………..iv
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………………….v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢN H ……………………v
L Ơ MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………..1
1. Lý do chọn đề tà i…………………………………………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………………….2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………………….2
4. Tình hình nghiên cứu……………………………………………………………………………..3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… 5
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………..5
7. Các kết quả đạt được……………………………………………………………………………..6
8. Cấu trúc của khóa luận…………………………………………………………………………..6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING………………………………………… 7
1.1.
Khái niệm ………………………………………………………………………………………..7
1.2.
Đặc trưng…………………………………………………………………………………………8
1.3.
Phân loại………………………………………………………………………………………….9
1.4.
Ưu điểm…………………………………………………………………………………………11
1.4.1.
Cải thiện trọng âm và ngữ điệu…………………………………………………… 11
1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu……………………………………………………….11
1.4.3.
Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ…………………………………..12
1.4.4.
Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng………………………….. 13
1.4.5.
Tự chủ luyện tập………………………………………………………………………….13
1.5.
Chức năng………………………………………………………………………………………14
1.5.1.
Phương pháp giảng dạy từ vựng…………………………………………………. 14
1.5.2.
Phương pháp giảng dạy Listening………………………………………………..15
1.5.3.
Phương pháp giảng dạy kỹ năng nói…………………………………………….17
1.5.4.
Phương pháp luyện đọc………………………………………………………………. 19
1.6.
Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing…………..20
1.7.
Phương pháp thực hiện Shadowing…………………………………………………21
1.7.1.
Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu……………………………………………………23
1.7.2.
Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe (Tosawa,
2010 [41])………………………………………………………………………………………………. 24
1.7.3.
Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đầu…………………………………..24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT……………………..28
2.1.
Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt N am …………………………………..28
2.1.1.
Giai đoạn trước năm 2000………………………………………………………….. 28
2.1.2.
Giai đoạn sau năm 2000………………………………………………………………30
2.2.
Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt N am ….33
2.2.1.
Đánh giá tổng quan……………………………………………………………………34
2.2.2.
Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giao
tiếp với người N hật………………………………………………………………………………… 35
2.3.
Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu….38
2.3.1.
Đối tượng, phạm vi khảo sát………………………………………………………. 38
2.3.2.
Tình hình học tiếng Nhật của sinh viên……………………………………….39
2.3.3.
Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing…………………….43
2.4.
Thực nghiệm và kết quả……………………………………………………………….. 44
2.4.1.
Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm……………………………44
2.4.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………………………44
2.4.3.
Đánh giá kết quả………………………………………………………………………….47
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONG
VIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT…………………………………………. 51
3.1.
Tự luyện tập với phương pháp Shadowing……………………………………..51
3.1.1.
Giáo trình sử dụng……………………………………………………………………… 51
3.1.2.
Cách thực hiện…………………………………………………………………………….55
3.2.
Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật…………..64
3.2.1.
Lớp học giả thuyết……………………………………………………………………… 64
3.2.2. Nội dung chi tiết………………………………………………………………………….64
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………….68
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………..70
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………………………….76
B1~8: Bước 1, bước 2,…
CD: Compact Disc – đĩa quang.
ĐNA: Đông Nam Á
ĐVT:
Đơn vị tính
JF:
Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản –
ORF: Oral reading fluency – khả năng đọc trôi chảy.
SV: Sinh viên.
THPT: Trung Học Phổ Thông
VD: Ví dụ
Bảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998….. 28
Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia – khu vực có số lượng người học tiếng nhật
cao nhất thế giới tính đến năm 1998……………………………………………………………..29
Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015……31
Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia – khu vực có số lượng người học tiếng nhật
cao nhất thế giới năm 2015………………………………………………………………………….. 32
Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao tiếp
tiếng Nhật…………………………………………………………………………………………………….. 42
Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương pháp
Shadowing…………………………………………………………………………………………………….45
Bảng 2.7: Tiến độ
thực hiện của nhóm thực nghiệm………………………………………. 47
Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tập……………………….48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 1993-1998 .. 29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 2012-2015 .. 31
Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA…………………….33
Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam…………….34
Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp
……………………………………………………………………………………………………………………..36
Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng N hật……………….37
Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo sát…………………………………………………. 38
Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày…………………………………………. 39
Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của SV ………………………………………………….40
Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV…………………. 41
Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing…………………………………………43
Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I ……………………………………………………….. 52
Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và II………………………………………………………. 53
Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấp
I và I I …………………………………….. 54
Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II……………………………………54
Hình 3.5: Quyển Kanji (Hán tự) sơ cấp I và I I ……………………………………………. 55
Hình 3.6: Từ vựng bài 1
trong quyển bản dịch…………………………………………….. 56
Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1
trong quyển Honsatsu…………………….58
Hình3.8: Phần Kaiwa bài 1 …………………………………………………………………………..59
Hình 3.9: Phần Renshuu C bài 1…………………………………………………………………… 59
Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch………………………….. 60
Hình 3.11: Video Kaiwa bài 1………………………………………………………………………. 63
Hình 3.12: Renshuu A bài 1
trong quyển Honsatsu………………………………………65
Hình 3.13: Hình mẫu minh họa Renshuu C bài 1
– câu 1…………………………….. 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến năm 2015, số lượng người đang học tiếng Nhật tại Việt Nam là
64,863 người1. Điều đó cho thấy tiếng Nhật ngày càng được nhiều người quan
tâm, sử dụng và xem như ngoại ngữ thứ 2. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực
biết tiếng Nhật để có thể làm việc tại các công ty, nghiệp đoàn của Nhật Bản trong
và ngoài nước rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư học tiếng Nhật có thể xem là một quyết
định rất thiết thực. Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay tại Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp có
khoảng 30 đến 40 học sinh hoặc cao hơn), trình độ nhận thức khác nhau, thiếu cơ
sở vật chất, nguồn sách tham khảo ít và cơ hội tiếp xúc với giáo viên bản xứ không
nhiều. Những khó khăn này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian học tập; việc rèn
luyện kỹ năng trong khi học; quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng như
tác động đến việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy sao cho thích hợp
của giáo viên. Thực tế cho thấy, đối với người học tiếng Nhật, việc khó khăn nhất
chính là phát âm ngữ điệu trong câu. Việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng (viết
sao nói vậy), nhưng để nói tiếng Nhật hay thì phải chú ý đến âm điệu. Cách nói
của người Nhật thường khá nhanh và nhiều khi người nghe không nắm bắt được
những gì họ nói. Người nghe phải chú ý đến âm điệu, có một số từ viết giống nhau
nhưng chỉ thay đổi ngữ điệu thì sẽ trở thành từ khác. Do đó, việc áp dụng phương
pháp cụ thể mang tính tổng hợp vào các lớp học là yếu tố quan trọng mang lại
hiệu quả cao và có thể giúp người học khắc phục được các khó khăn trong quá
trình học tiếng Nhật.
Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả, nhưng
trong số đó có một phương pháp tuy không mới nhưng vẫn chưa được phổ biến
1
Theo Khảo sát của Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản –
rộng rãi tại Việt Nam mang tên Shadowing. Shadowing được cho là một trong
những phương pháp thực tiễn rất có hiệu quả để nâng cao khả năng NGHE và
NÓI cho người học ngoại ngữ. Phương pháp này sẽ giúp cho những người mới
học ngoại ngữ có thể dễ dàng tiếp cận, nắm bắt cách thức và giúp người học mô
phỏng chính xác cách phát âm, ngữ điệu,… của ngôn ngữ.
Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho
sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing”
để nghiên cứu. Tôi mong rằng khóa luận này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích góp phần giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc học tiếng Nhật, đặc biệt
là trong giao tiếp.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua thực trạng hiện nay về các khó khăn việc học tiếng Nhật, tôi mong rằng
thông qua việc nghiên cứu “Phương pháp Shadowing”, sẽ giúp cho sinh viên học
tập đúng hướng và hiệu quả khi mới bắt đầu trình độ sơ cấp, tạo thói quen sắp xếp
thời gian học tập và luyện tập mỗi ngày, nâng cao khả năng giao tiếp (nghe và
nói) nhanh chóng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, với phương pháp mới này,
tôi mong rằng sẽ giúp cho những người học ngoại ngữ có cái nhìn mới về phương
pháp học tập này (đặc biệt là trong việc học tiếng Nhật) bởi nó là phương pháp
luyện tập chuyên môn và mang tính thực tiễn hơn. Không những thế, bài khóa
luận này còn có thể cung cấp kiến thức một cách khái quát nhất để người đọc có
thể tham khảo và luyện tập theo phương pháp Shadowing một cách hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài SHADOWING – Phương pháp nâng cao hiệu quả khả năng nghe
và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp, khóa luận sẽ tập
trung phân tích chuyên sâu về phương pháp Shadowing, nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn về vấn đề nâng cao khả năng giao tiếp.
Thứ nhất: Khóa luận sẽ tập trung làm rõ các khái niệm, đặc trưng, mức độ
ảnh hưởng và tính hiệu quả của phương pháp này trong quá trình học ngoại ngữ.
Thứ hai: Dựa trên những cơ sở lý luận về Shadowing, chúng tôi đi vào phân
tích và xây dựng có hệ thống các biện pháp tổ chức lớp học trình độ sơ cấp áp
dụng phương pháp Shadowing.
Thứ ba: Khảo sát tìm hiểu về thực trạng việc học tiếng Nhật tại Việt Nam
(đặc biệt tại các trường Đại học đang đào tạo chuyên ngành tiếng Nhật), tìm ra
những lợi thế và các mặt hạn chế, đồng thời tổng hợp kết quả nghiên cứu thực
nghiệm.
4. Tình hình nghiên cứu
Theo khảo sát, ở Nhật Bản từ trước đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu tổng
quát về mức độ ảnh hưởng, quy trình tổ chức cũng như phương pháp áp dụng
Shadowing. Tiêu biểu như các tác giả:
•
^A (M ochizuki Michiko):
(tạm dịch: Cách ứng dụng phương pháp Shadowing vào giáo dục
tiếng Nhật). Bằng các cơ sở lý luận đã nêu trong bài nghiên cứu, Mochizuki
đã nêu lên quan điểm của bản thân về Shadowing một cách khái quát nhất.
Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện khảo sát nhằm xác thực hiệu quả của phương
pháp này đối với người học tiếng Nhật, tìm ra phương hướng áp dụng thực
tiễn cũng như phân biệt sự khác nhau giữa thứ tự hướng dẫn và nội dung
hướng dẫn Shadowing đối với người học.
• itM
(Doi Miyuki):
A A Ỗ
(tạm dịch: Áp dụng phương pháp Shadowing vào các lớp học sơ cấp). Dựa
trên sự thừa kế từ những bài nghiên cứu trước đây, tác giả nghiên cứu và áp
dụng thực tiễn phương pháp Shadowing một cách cụ thể trong khoảng thời
gian 5 tháng để đưa ra kết luận về tính thực tiễn của phương pháp này và hiện
quả mà nó mang lại. Từ những dữ liệu nghiên cứu đó, Doi Miyuki sẽ nghiên
cứu để áp dụng rộng rãi phương pháp này trong giảng dạy tiếng Nhật.
•
M (Tamai Ken): B# ^ :
‘N-y K’—4 N 4
(tạm dịch: Bài giảng về hiệu quả nâng cao năng lực nghe
của phương pháp Shadowing). Bài nghiên cứu này nằm trong ấn bản của Hiệp
hội Biên phiên dịch Nhật Bản và được công bố tại Hội thảo Biên phiên dịch
lần thứ 3 vào năm 2002. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ hiệu quả
của Shadowing giúp nâng cao kỹ năng nghe qua các mô hình bộ nhớ làm việc
khi thực hiện phương pháp này, đồng thời đưa ra phương pháp giúp người học
lĩnh hội được từ ngữ và các nhóm âm thanh trong bộ nhớ làm việc.
•
(Tsukukiyama Saori):
L f 4-Y K’— 4
(tạm dịch: Ứng dựng
Shadowing nhằm nâng cao tính vận dụng cho người học tiếng Nhật trình độ
sơ cấp). Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện dựa trên các nghiên cứu
thực tiễn với các đối tượng là người học tiếng Nhật trình độ sơ – trung cấp tại
trường Đại học Doshisha. Tác giả đã nêu lên các phương thức tổ chức, áp
dụng và lên kế hoạch thử nghiệm trong khoảng thời gian 3 tháng nhằm nâng
cao tính vận dụng của phương pháp này đối với người học tiếng Nhât.
Tuy nhiên, cho đến nay thì tại Việt Nam chỉ có bài nghiên cứu về phương
pháp này chủ yếu trong tiếng Anh chứ chưa có trong tiếng Nhật. Do đó, trên cơ
sở kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước,
tôi hi vọng khóa luận “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên
chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing” sẽ mang
đến cái nhìn mới, tổng quan, khái quát hơn về phương pháp Shadowing cũng như
nêu lên được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên chưa cải thiện
được khả năng giao tiếp và thực trạng về khả năng giao tiếp của sinh viên chuyên
ngành tiếng Nhật trước và sau khi áp dụng phương pháp này. Phương pháp
Shadowing có thể được cho là một phương pháp giúp cho người học tiếng Nhật
có thói quen giao tiếp chủ động, sắp xếp đúng trình tự thời gian học tập, và đặc
biệt là nâng cao khả năng nghe nói tiếng Nhật.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp học tập, giảng dạy và cách tổ
chức Shadowing vào các lớp học sơ cấp với các đối tượng là những sinh viên đang
học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp đại học, tôi
giới hạn vấn đề nghiên cứu trong các phạm vi sau:
– Pham vi thời gian: khóa luận nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thống kê từ
năm 1993 đến năm 2015. Trong đó, thời gian khảo sát và tổ chức thực
nghiệm là 8 tuần (từ 09/04/2017 đến 04/06/2017).
– Phạm vi không gian: trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Phạm vi nội dung: khóa luận tập trung làm rõ nội dung lý thuyết của
phương pháp Shadowing: nêu lên thực trạng việc học tiếng Nhật, đưa ra
kiến nghị sử dụng phương pháp này trong học tập và giảng dạy từ các cơ
sở lý luận này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra trong khóa luận, khi nghiên cứu đề
tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: tập hợp, phân tích, xử lý, tổng hợp
hệ thống, điều tra khảo sát, thực nghiệm và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu,
tùy vào từng vấn đề cụ thể để áp dụng phương pháp nghiên cứu hợp lý và có hiệu
quả: (Chương 1: Khái quát về Shadowing sử dụng phương
pháp tập hợp, xử lý,
phương pháp hệ thống; Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, điều tra khảo sát, thực nghiệm, so sánh;
Chương 3: Ứng dụng phương pháp shadowing trong việc học và giảng dạy
tiếng nhật sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.)
7. Các kết quả đạt được
Thứ nhất, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, hệ thống và chuyên sâu về
phương pháp Shadowing trong việc nâng cao hiệu quả nghe và nói cho sinh viên
chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp tại các Trường Đại học ở Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho bạn
đọc, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy tiếng Nhật, đồng thời phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Shadowing
Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát
Chương 3: Ứng dụng phương pháp Shadowing trong việc học và giảng dạy
tiếng Nhật
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING
1.1. Khái niệm
SHADOWING là thuật ngữ có nguồn gốc từ Shadow trong tiếng Anh (có
nghĩa là cái bóng). Về cơ bản, Shadowing là một hành động mô phỏng chính xác
âm thanh phát ra từ đối phương. Nói một cách khác, Shadowing chỉ đơn thuần là
một phương pháp luyện tập thực tiễn. Dưới đây là một số định nghĩa về
Shadowing của một số nhà nghiên cứu:
“Shadowing giống như một hành động theo dõi nhịp điệu và phát âm lại ngay
lập tức các âm thanh được nghe, nghĩa là lặp đi lặp lại các từ trong một đoạn
lời thoại thông qua tai nghe với cùng một ngôn ngữ, kiểu như một con vẹt”.
phản xạ lại như một con vẹt những từ giống như vậy trong khoảng thời gian
gần như đồng thời”. [32,7] “Shadowing là một hành động (hoặc là một phương pháp luyện tập kỹ năng
nghe) tái tạo lại bài phát biểu bằng cách nói giống như bài thuyết trình đã
được nghe trong một khoảng thời gian nhất định hoặc gần như đồng thời đối
với bài thuyết trình đó”. [17,105] “Shadowing là hành động lặp đi lặp lại một cách chính xác nhất ngôn ngữ
nói của người bản xứ mà ta nghe thấy trong khoảng thời gian chậm hơn một
chút hoặc gần như đồng thời”. [45,38] “Shadowing được cho là một trong những phương pháp thực tiễn rất có hiệu
quả để nâng cao khả năng NGHE và NÓI cho người học ngoại ngữ.
Shadowing là một kỹ năng dễ dàng giúp người học không chỉ có thể bắt
chước, mô phỏng chính xác âm thanh mà còn có thể trau dồi được cách phát
âm và ngữ điệu một cách tự nhiên, hơn nữa, chỉ cần có âm thanh thì bất cứ
lúc nào và ở đâu đều có thể dễ dàng thực hiện được”. [40,77] Trong bài nghiên cứu của Tanimoto (1988)[36] có nêu lên một thuật ngữ
(Do-ji-sai-sei – tạm dịch là phát lại song song). Trong phiên dịch
đồng thời (thường được gọi là phiên dịch ca-bin), thông thường sẽ nghe nguyên
văn cần dịch qua tai nghe, đối với Shadowing cũng nghe với cách thức tương tự
như vậy nhưng chỉ lặp lại nguyên văn chứ không cần chuyển đổi ngôn ngữ.
Nishimura (1998b)[31] cũng cho rằng Shadowing là một phương pháp đào tạo sơ
bộ cho thông dịch song song, nói cách khác thì đó là “Phương pháp luyện tập liên
tục cả hai hành động nghe vào nói trong một khoảng thời gian nhất định”. Tóm
lại, phương pháp này được có tên là Shadowing bởi vì đó là hành động sao chép
hoàn toàn lại nguyên văn giống hệt như một cái bóng.
1.2. Đặc trưng
Theo nghiên cứu của Mochizuki (2006)[45], đặc trưng trong phương pháp
Shadowing là được thực hiện một cách vô thức trong cuộc sống hằng ngày. Trong
tâm lý học nhận thức, những âm thanh được lặp lại trong tâm trí những việc mà
đối phương đã nói được gọi là Inner Voice . Việc lặp đi lặp lại trong tâm trí các
Inner Voice2
mà chúng ta nghe thấy được gọi là Subvocalization. Và phương pháp
luyện tập thực hiện Subvocalization được phát thành tiếng một cách có ý thức
chính là phương pháp Shadowing. Nhìn chung, ta có thể thấy việc lặp đi lặp lại
2
Tiếng nói bên trong
như một con vẹt trong một khoảng thời gian gần như đồng thời để bắt chước tiếng
nước ngoài thực sự mà chúng ta nghe thấy có vẻ đơn giản nhưng khi ta thực hiện
điều đó thì không dễ dàng gì. Tuy nhiên, khi ta chỉ mô phỏng thôi mà không có
một chút kiến thức gì về ngôn ngữ đó thì chẳng khác gì việc bắt chước của loài
vẹt. Vì vậy, những người đề xướng về Shadowing đã nhấn mạnh rằng phương
pháp này là một dạng thao tác có nhận thức.
1.3. Phân loại
Theo Gile (1995)[5], Shadowing được biết như là một phương pháp đào tạo
thông dịch viên đồng thời và phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong lĩnh
vực giáo dục Ngôn ngữ Anh. Nishimura (1998b)[31] cho biết những năm gần đây,
phương pháp này cũng được nghiên cứu và dần dần có thể áp dụng vào lĩnh vực
giáo dục Ngôn ngữ Nhật. Shadowing được chia làm 2 dạng là Prosody Shadowing
(Shadowing tập trung vào mặt phát âm, nhịp điệu) và Contents Shadowing
(Shadowing tập trung vào việc hiểu nghĩa). Trong đó, Prosody Shadowing là
phương pháp nắm bắt phát âm, đặc biệt nó rất có ích cho phần gieo vần (theo đánh
giá của Aina Rina; Hayashi Ryoko, 2010 [8]). Nếu như sử dụng Prosody
Shadowing thì ta có thể ghi nhớ được giọng điệu tự nhiên và điều đó làm giảm
bớt những gánh nặng cho người học ngoại ngữ. Tuy nhiên, thông tin hướng dẫn
về phương pháp Shadowing hiện nay có rất nhiều. Do đó, phương pháp nào hữu
hiệu để nắm bắt ngữ điệu thì vẫn chưa có lời giải đáp. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn
đề như tài liệu nào thích hợp, khả năng thử nghiệm từ trình độ sơ cấp,… vẫn đang
trong quá trình nghiên cứu.
Hiện nay, nhiều người đã có năng lực tiếng Nhật không gặp trở ngại trong
giao tiếp nhưng cũng có không ít người mong muốn có thể sử dụng tiếng Nhật
một cách lưu loát hơn. Do đó, để hiểu được những gì đối phương nói và có thể
truyền đạt ngay lập tức điều mình muốn nói, thì điều cần thiết nhất chính là tìm ra
một phương pháp luyện tập dẫn đường cho ta giải quyết các vấn đề trên một cách
nhanh chóng. Ví dụ như có thể nói lại ngay lập tức những âm thanh đã nghe được.
Shadowing chính là một trong những phương pháp luyện tập như vậy.
Khi nói đến việc lặp lại thì ta hay liên tưởng đến một số thuật ngữ tương tự
Shadowing như Repeat hay Repeating. Trên thực tế, õtani (2000)[35] đã giải
thích cụm từ Repeat khá giống với Shadowing. Repeat cũng được chia làm 2 dạng
là Simultaneously Repeat3
và Sequential Repeat4
. Simultaneously Repeat được
mô tả như một phương pháp bắt đầu lặp lại cùng với lúc nghe. Sequential Repeat
thì lặp lại chậm hơn một câu. Hơn nữa, Miura (1997)[25] cũng gọi Simultaneously
Repeat là lặp lại đồng thời và Sequential Repeat là lặp lại chênh lệch (về thời gian).
Ngay cả Inagaki (2002)[51] và Iwamura (1996)[14] đều giải thích cùng một
phương pháp gần giống như vậy với thuật ngữ Repeating. Mặc dù cho đến bây
giờ vẫn chưa thống nhất về thuật ngữ cụ thể nhưng đã có rất nhiều trường hợp đề
cập đến kỹ thuật luyện tập giống như vậy. Tuy nhiên, Repeat và Repeating thật
sự khác biệt so với Shadowing. Trong trường hợp Repeat và Repeating hay trường
hợp luyện tập chậm hơn so với 1
câu thì việc lặp lại phần lớn hầu như được thực
hiện sau khi nghe và tạm dừng từng đoạn lời thoại. Trái lại, ở phương pháp
Shadowing thì việc lặp lại gần như liên lục và thường xuyên. Để tránh bị nhầm
lẫn giữa 2 thuật ngữ, tôi xin gọi Repeat là phương pháp lặp đi lặp lại câu mẫu sau
khi đã tạm dừng hành động nghe; Shadowing là phương pháp lặp đi lặp lại liên
tục câu mẫu.
Tóm lại, Shadowing là phương pháp luyện tập lặp đi lặp lại âm thanh mà ta
nghe thấy và trái ngược với kỹ năng Repeating thông thường chỉ nhắc lại âm thanh
mẫu sau khi đã nghe hết còn Shadowing lại phải vừa nghe âm thanh mẫu vừa tái
tạo lại ngay lập tức. Ở điểm này cho thấy Shadowing là hành vi ngôn ngữ đòi hỏi
sự xử lý ngay lập tức hơn so với Repeating.
3
lặp lại đồng thời
4
lặp lai tuần tự
1.4. Ưu điểm
1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệu
Theo như các bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55], Kadota (2007)[46],
Torikai (2003)[39] có nêu lợi ích của Shadowing là cải thiện phát âm giống như
tiếng mẹ đẻ (VD: “An Apple” sẽ được phát âm là “T ‘ỲƯ A ‘”
– A na pu ru),
tiếp thu kiến thức về hiện tượng âm vị học5
thực tiễn qua tương tác, cải thiện
được thái độ, nhịp điệu, âm điệu, trọng âm, cường độ, luật gieo vần, v..v. Hơn
nữa, trong nghiên cứu của Acton (1984)[3], luyện tập Shadowing không những
có thể nói trôi chảy mà còn cải thiện được kiểu trọng âm và nhịp điệu trong tiếng
Anh của những người Mỹ di dân nhưng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh có
phát âm chưa chính xác cũng được nêu ra. Theo nghiên cứu của Takahashi
(2006)[22] cũng có báo cáo rằng sau khi áp dụng thực tiễn Prosody Shadowing
để luyện tập phát âm trong 1
tuần, cho các đối tượng đọc văn bản thì có thể thấy
trọng âm và ngữ điệu đã được cải thiện. Takahashi đã phân tích những người tham
gia thực nghiệm có thể hình dung được các kiểu âm thanh trong đầu khi đọc. Vì
vậy khi luyện tập Shadowing bằng cách lặp đi lặp lại lời thoại đã nghe được đọng
lại trong đầu cũng ảnh hưởng đến phát âm sau khi thực hiện. Hơn nữa, theo nghiên
cứu của Mochizuki (2006)[45] cũng nêu ra khả năng có thể tổ chức luyện tập có
hệ thống bằng cách Shadowing những trọng âm bị thiếu trong các bài hướng dẫn
phát âm ở các mức độ âm đơn từ trước đến nay.
1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu
Việc cho lặp đi lặp lại để giống các lời thoại được nghe thấy giúp ta có thể
nắm bắt được những lời thoại đó nhưng rất khó để tạo ra lời thoại mà bản thân họ
5
Âm vị học là ngành nghiên cứu hệ thống âm thanh được sử dụng nhằm truyền tải ý nghĩa trong bất cứ một ngôn
ngữ nói nào của con người. Một ngôn ngữ bên cạnh cú pháp và từ vựng, còn có hệ thống âm vị tác động đến thính
giác. Khác với ngữ âm học nghiên cứu cách tạo ra, truyền tải và nhận thức âm thanh một cách vật lý, âm vị học
nghiên cứu chức năng hoặc cách ký hiệu âm thanh trong một ngôn ngữ nhất định. Thuật ngữ “âm vị học” được
dùng trong ngôn ngữ học thế kỷ 20 có thể bao gồm cả âm vị học và ngữ âm học.
không thể nghe được. Trong bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55] và Torikai
(2003)[39] có nêu, nhờ luyện tập Shadowing, ta có thể bắt kịp được tốc độ của
ngôn ngữ đang nghe, nắm bắt được việc hiểu nghĩa, thúc đẩy khả năng nghe hiểu
bằng việc lặp lại những âm thanh còn sót lại trong trí nhớ một khoảnh khắc ngắn.
Hơn nữa, trong nghiên cứu của Tosawa (2010)[41] có báo cáo rằng qua các câu
hỏi được thực hiện sau khi thử nghiệm Shadowing, những đối tượng tham gia đã
trả lời rằng họ đã thay đổi từ phương pháp hiểu và dịch sang tiếng mẹ đẻ sang
phương pháp hiểu nguyên trạng ngôn ngữ đó.
Có thể thấy, phương pháp luyện tập Shadowing không chỉ nâng cao khả năng
xử lý thông tin tiếng nước ngoài ngay bên trong não bộ mà còn có thể gắn kết và
mở rộng khả năng nghe hiểu.
1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ
Phương pháp Shadowing có khả năng giúp ta đồng thời luyện tập cả hai kỹ
năng NGHE và NÓI. Đó là khả năng mà Kawamoto (2003)[55] và Torikai
(2003)[39] đã trình bày trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, Iwashita
(2010)[13] lại có sự phân biệt rõ ràng về hiệu quả của cả hai phương pháp
Shadowing và Repeating. Theo Iwashita, để nhanh chóng hiểu rõ câu từ của đối
phương và nói ra ngay lập tức những điều bản thân muốn nói một cách trôi chảy
thì có một cách luyện tập cần thiết giúp ta định hướng cụ thể và xử lý nhanh chóng.
Ví dụ như việc nói lại ngay tức thì sau khi nghe thấy. Cả hai phương pháp
Shadowing và Repeating đều là phương pháp nói lại ngay tức thì sau khi nghe
thấy, nhưng Repeating là nói lại lời thoại mẫu sau khi đã kết thúc việc nghe, còn
Shadowing lại vừa nghe vừa nói lại lời thoại mẫu. Do đó, để có thể nói một cách
trôi chảy những điều bản thân muốn nói thì phương pháp Shadowing có thể là
phương pháp luyện tập thích hợp mang lại hiệu quả tức thì.
1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng
Theo nghiên cứu của Funayama (1998)[32], bằng cách kích thích âm thanh
nhờ vào phương pháp Shadowing, những từ vựng khó có thể nhớ bằng mắt thì
cũng dễ dàng lưu lại trong kí ức. Theo báo cáo của Tosawa (2010)[41], trong
phiếu khảo sát hỏi ý kiến của các đối tượng sinh viên đang luyện tập theo phương
pháp Shadowing, có khá nhiều câu trả lời tương tự như: Có thể nhớ được các từ
khó và nhớ được vần của đoạn văn; tăng vốn từ vựng, ví dụ như các từ vựng
chuyên ngành; cho dù cụm từ có khó như thế nào cũng đều có thể nghe được;…
1.4.5. Tự chủ luyện tập
Hagiwara (2007)[10] đã nêu rằng chỉ cần tập trung vào một việc là nghe kỹ
lời thoại mẫu, chú ý đến nhịp điệu, biên độ trầm bổng và thực hiện Shadowing
giống như vậy thì cho dù giáo viên không hướng dẫn phát âm cụ thể với các cử
chỉ bằng tay theo cách truyền thống, sinh viên vẫn có thể dần dần tự mình thực
hiện Shadowing được và có thể nắm bắt được ngữ điệu của lời thoại mẫu. Hơn
nữa, chỉ cần có lời thoại để thực hiện Shadowing thì cho dù ở bất cứ nơi đâu, bất
cứ lúc nào hay bất cứ khi nào muốn ta đều có thể dễ dàng thực hiện được. Khi
luyện tập Shadowing có lẽ nên chú ý một số vấn đề như để tránh bị cho là người
đáng ngờ. Ví dụ như phát âm quá lớn ở nơi công cộng, lặp lại những từ dễ gây
hiểu nhầm ,. nhưng để khắc phục điều đó không khó. Ví dụ trong trường hợp
đang đi bộ trên đường, ta chỉ cần thực hiện Shadowing với âm lượng nhỏ hoặc
vừa đủ thì không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Hơn nữa, nếu tận
dụng Shadowing ngay cả những đoạn hội thoại của mọi người xung quanh, trên
các phương tiện công cộng hoặc ngay trên phố thì chắc chắc rằng bất cứ lúc nào
ta cũng có thể thử thách bản thân với những giáo trình mới ngay trong cuộc sống.
Tóm lại, qua các dẫn chứng trên, phương pháp Shadowing gồm có cụ thể 5
ưu điểm như sau:
– Phát âm: cải thiện phát âm như tiếng mẹ đẻ, cải thiện hiện tượng âm vị một
cách thực tế.
– Âm luật: cải thiện hầu hết các vấn đề về phát âm, thái độ, nhịp điệu, âm điệu,
trọng âm, cường độ, luật gieo vần,…
– Nghe hiểu: cải thiện nhanh chóng các điểm khó trong kỹ năng nghe.
– Năng lực hiểu biết: lời thoại được lặp lại sẽ còn lưu giữ trong trí nhớ một thời
gian ngắn (trí nhớ ngắn hạn), cho dù lời thoại đó cùng lúc biến mất đi chăng
nữa thì người nghe vẫn nắm bắt đầu mối ý nghĩa và có thể thúc đẩy được năng
lực hiểu.
– Khả năng luyện tập đồng thời cả 2 kỹ năng NGHE và NÓI
Là một phương pháp có nhiều ưu điểm như vậy nhưng việc làm thế nào đề
truyền đạt được ý nghĩa của Shadowing cho người học trước khi thực hiện nó?
Đó là vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp này trong thực tế dạy và học tiếng
Nhật nói riêng và ngoại ngữ nói chung. Theo khảo sát của Mochizuki (2006)[45] về cách thức giáo viên giải thích nội dung lý thuyết của Shadowing như một nội
dung học tập trước khi giới thiệu vào bài học, kết quả cho thấy có hơn 80% trả lời
rằng điều đó thật sự giúp ích cho họ.
1.5. Chức năng
1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựng
Các vấn đề thảo luận trong báo cáo của Funayama (1998)[32] về tính thực
tiễn của phương pháp nhớ từ vựng đã cho thấy sự đóng góp của Shadowing đối
với việc cố định những kiến thức từ vựng đã được dạy. Bao gồm các dự đoán rằng
vốn từ vựng có thể được ghi nhớ bằng cách nhận kích thích âm thanh từ các tài
liệu, phần mềm nghe thông qua luyện tập Shadowing. Thử nghiệm được thực hiện
ở đây là tạo ra cơ hội để người học bắt gặp lại một lần nữa những từ vựng mà họ
đã nhớ thông qua Shadowing và để kiểm tra việc kích thích não bộ bằng âm thanh
như thế sẽ giúp ích ở mức độ như thế nào đối với việc ghi nhớ từ vựng. Giả thuyết
xác minh ở đây là những đóng góp mà Shadowing mang lại trong việc cố định
kiến thức từ vựng. Tuy nhiên, nhờ vào việc trải qua quá trình kích thích não bộ
bằng âm thanh giống như phương pháp Shadowing thì những từ vựng khó nhớ
được bằng mắt có khả năng lưu giữ tốt trong trí nhớ.
Hơn nữa, Trong báo cáo của Sakota và Matsumi (2005)[42], từ kết quả của
bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ vựng mà ngữ pháp, khả
năng đọc hiểu cũng được tăng lên một cách đáng kể. Ông đã nêu rằng phương
pháp Shadowing có thể thúc đẩy xử lý thông tin ngôn ngữ bao gồm cả xử lý ngữ
nghĩa. Mặc dù ĐỌC NÓI được sử dụng như một chỉ số biểu thị cho khả năng đọc
nhưng Đọc trôi chảy (ORF – Oral reading fluency6) không thể sinh ra mà không
có sự hiểu biết từ ngữ (word recognition) cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳng
hạn như ngữ điệu, sự hiểu biết về cú pháp. (Kinoshita; Taeko 2005 [56])
1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening7
Điểm khó nhất trong Listening chính là làm sao để có thể bắt kịp được tốc
độ của ngôn ngữ đang nghe. Và hiệu quả mà phương pháp này mang lại chính là
cải thiện các điểm khó đó. Điều này đã được giải thích bằng các khái niệm đã nêu
trên. Tóm lại, nếu ta lặp đi lặp lại các lời thoại được nghe thấy bằng Inner Voice
với tốc độ nhanh thì ta có thể nâng cao được khả năng nghe hiểu. Để tránh thất
thoát thông tin trong khi đang thực hiện nhắc lại các lời thoại nghe được thì ta chỉ
6
ORF – Oral reading fluency là khả năng đọc văn bản được kết nối một cách nhanh chóng, chính xác và có biểu
hiện. Khi làm như vậy, không có nỗ lực nhận thức đáng chú ý nào liên quan đến việc giải mã các từ trên trang.
Oral reading fluency là một trong những thành phần quan trọng cần thiết cho việc đọc hiểu thành công.
7
Listeng là Kỹ năng nghe